Home Blog Page 176

Thủ tục và giấy phép lập xưởng sản xuất thực phẩm

Chúng tôi muốn lập một công ty và xưởng sản xuất thực phẩm, ví dụ như các loại sốt Hàn quốc, nước tương, số mayonne…bằng cách nhập khẩu nguyên liệu làm sốt từ Hàn Quốc và một số nguyên liệu mua ở Việt Nam, sau đó sẽ bán các loại sốt đó trong nước và xuất khẩu nước ngoài. Song song đó, nhập khẩu các thực phẩm, nước uống thành phẩm đóng gói sẵn ví dụ như bánh snack, kẹo, rong biển, nước giải khát…..từ nước ngoài về để bán ở Việt nam và phân phối cho các siêu thị như Coopmart, Big C…

Vốn đầu tư là của 1 người Hàn quốc khoảng 300.000 usd.

Bên mình muốn biết làm thế nào để có giấy phép phù hợp với việc đầu tư, kinh doanh như trên và cũng đang phân vân giữa các loại hình công ty như công ty 100% nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trong nước không biết cái nào là lựa chọn tốt nhất, giữa các loại hình đó có những thuận lợi, bất lợi gì đối với sự đầu tư cho mô hình hoạt động kể trên không ? Có sự khác nhau, chênh lệch về thuế, về lương người lao động giữa các loại hình đó không ? và nếu có thì cụ thể ra sao.

Nhờ luật sư tư vấn giúp, SBLaw có làm giấy phép không và chi phí là bao nhiêu.

Luật sư bảo hộ: Rất cảm ơn Chị đã quan tâm và có ý định sử dụng dịch vụ pháp lý do SB Law cung cấp.

Về vấn đề bạn hỏi, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Trước tiên cần xác định là vốn chỉ do một CÁ NHÂN NGƯỜI HÀN QUỐC đầu tư thì mình chỉ có thể thành lập CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN; Trường hợp Cá nhân nhà đầu tư này đồng ý cho người khác đứng tên hộ cho phần vốn đầu tư của mình mới có thể chọn loại hình khác, song việc này sẽ phải có những ràng buộc nhất định để đảm bảo quyền lợi của Nhà đầu tư;

2. Về lĩnh vực kinh doanh:

(i) Thành lập Công ty trong lĩnh vực sản xuất thì pháp luật Việt Nam đang khuyến khích nên có nhiều thuận lợi. Song lưu ý vì là sản xuất THỰC PHẨM nên cần đặt Nhà xưởng tại những nơi đáp ứng các tiêu chí về môi trường. Ví dụ nên đặt Nhà xưởng trong các khu công nghiệp tập trung các Nhà máy sản xuất thực phẩm sẽ tốt hơn;

(ii) Đối với lĩnh vực nhập khẩu hàng để bán cho các Nhà phân phối. Đây là QUYỀN NHẬP KHẨU và Luật quy định Nhà đầu tư cần chứng minh CÓ KINH NGHIỆM trong việc thực hiện hoạt động này.

3. Trong hai (02) lĩnh vực kinh doanh nêu trên, nếu lĩnh vực nêu tại Mục 2.(ii) mà Nhà đầu không đáp ứng được yêu cầu về kinh nghiệm thì Chị có thể lựa chọn hình thức thành lập Công ty do một người Việt Nam sở hữu để chuyên kinh doanh lĩnh vực này. Hai bên có thể ký hợp đồng phân phối.

4. Sẽ không có sự khác nhau về Thuế và Tiền lương phải trả cho Người lao động khi lựa chọn LOẠI HÌNH CÔNG TY cũng như HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VỐN (TRONG hay NGOÀI NƯỚC);

5. Giả định Nhà đầu tư đáp ứng được yêu cầu về kinh nghiệm thì tổng thời gian để xin Giấy phép sẽ mất khoảng 60 ngày làm việc;

6. Phí dịch vụ để thực hiện công việc này (bao gồm xin Giấy chứng nhận đầu tư; Mã số thuế; Khắc dấu; Đăng bố cáo thành lập) là 5,500 USD (Chưa VAT, các chi phí dịch thuật, hợp pháp hóa, lệ phí hành chính).

>> Tư vấn thành lập công ty liên doanh xây dựng

Dịch vụ giấy phép lập xưởng sản xuất thực phẩm:

Hai doanh nghiệp có thể cho vay tiền nhau được không?

Cho vay và cho mượn khác nhau thế nào? Hai doanh nghiệp có thể cho vay tiền nhau được không? Mong luật sư SB law giải thích?

Trả lời: Cho mượn là không tính lãi suất. Còn cho vay là có tính lãi suất.

Giữa hai Công ty không vay tiền của nhau được vì lý do sau

Theo Luật các Tổ chức tín dụng thì:

Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.”

“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

  1. a) Nhận tiền gửi;
  2. b) Cấp tín dụng;

Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

  1. c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Theo các quy định trên thì hai Công ty trong nước không thể cho vay lẫn nhau.

>> Các hình thức của các tổ chức tín dụng

Thành lập chi nhánh tại khu chế xuất và công nghiệp

Thành lập chi nhánh tại Ban quản lý khu các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (HEPZA).

SB law cung cấp một số thông tin về việc thành lập chi nhánh tại Ban quản lý khu các khu chế xuất và công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (HEPZA) như sau:

(i) Trường hợp chi nhánh gắn liền với dự án:

Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án gắn với thành lập chi nhánh công ty. Lúc này Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.

“Gắn với dự án” ở đây có thể hiểu là chi nhánh thực hiện một dự án mới hoặc cũng áp dụng cho trường hợp chi nhánh thực hiện dự án đã được phê duyệt của công ty mẹ nhưng có thực hiện hoạt động sản xuất trong KCN, KCX.

(ii) Trường hợp chi nhánh không gắn với dự án:

Do HEPZA có chủ trương quy hoạch tập trung các dự án sản xuất đặt trong KCN, KCX, do đó các chi nhánh công ty không gắn với dự án, tức chỉ hoạt động theo chức năng văn phòng liên lạc hoặc giao dịch thì HEPZA sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể.

>>Thành lập một Chi nhánh không gắn liền với dự án đầu tư

Quy định về bán và huy động vốn trong dự án bất động sản

Quy định về bán sản phẩm và huy động vốn trong dự án bất động sản

Liên quan đến BÁN SẢN PHẨM hay HUY ĐỘNG VỐN của Chủ Dự Án bất động sản, luật và nghị định hướng dẫn luật kinh doanh bất động sản hướng dẫn như sau:

1. Điều 9, Nghị định 71/2010/NĐ-CP quy định việc huy động vốn như sau:

“Điều 9. Huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở

1. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây:

a) Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;

b) Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;

c) Ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này;

d) Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 Điều này;

đ) Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Các chủ đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi thực hiện huy động vốn để xây dựng nhà ở phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II sau khi đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II.

Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, có thỏa thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã có dự án nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện giải phóng mặt bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.

Trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh được phân chia sản phẩm là nhà ở mà có nhu cầu bán, cho thuê nhà ở đó thì không được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê mà do chủ đầu tư (bên có quyền sử dụng đất) trực tiếp ký hợp đồng với người mua, người thuê sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản này; trong trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh đã nhận bàn giao nhà ở và đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được phân chia thì được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

d) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này mà trong hợp đồng có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II) không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này; số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án này chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê theo đúng quy định tại điểm đ và điểm e khoản này;

đ) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.

Việc xây dựng xong phần móng của nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) quy định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài giằng móng (bao gồm cả phần xử lý nền nếu có) hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nhà ở đó và được nghiệm thu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;

e) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn.

Trong văn bản thông báo phải nêu rõ hình thức huy động vốn, số vốn cần huy động; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ diện tích đất sẽ chuyển nhượng, tên chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, nếu có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở sẽ phân chia, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được phân chia nhà ở; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư) và địa chỉ của nhà ở sẽ bán. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng huy động vốn hoặc hợp đồng mua bán nhà ở khi đã có đủ các điều kiện quy định tại Điều này.

4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng dự án phát triển nhà ở đó, không được dùng số vốn đã huy động vào mục đích khác hoặc sử dụng cho các dự án phát triển nhà ở khác. Những trường hợp huy động vốn không đúng các hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và bên huy động vốn bị xử lý theo quy định hiện hành.

Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại Điều này.”

Điều 4, Nghị định 153/2007/NĐ-CP quy định:

“Điều 4. Mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng tiền trước

Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản và khách hàng được thỏa thuận trong hợp đồng về việc mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hình thức ứng tiền trước phải bảo đảm các nguyên tắc và yêu cầu sau đây:

1. Việc ứng tiền trước phải được thực hiện nhiều lần, lần đầu chỉ được huy động khi chủ đầu tư đã bắt đầu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ và nội dung của dự án đã được phê duyệt. Các lần huy động tiền ứng trước tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhà, công trình đó;

Đối với dự án khu nhà ở thì ngoài việc phải thực hiện theo quy định nêu trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về nhà ở;

2. Chủ đầu tư phải sử dụng đúng mục đích tiền ứng trước của khách hàng để đầu tư tạo lập bất động sản;

3. Khách hàng ứng tiền trước được hưởng giá mua, giá chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm ký hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

4. Trường hợp chủ đầu tư giao bất động sản chậm tiến độ ghi trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với khách hàng theo hợp đồng và phải trả cho khách hàng một khoản tiền lãi của phần tiền ứng trước tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm giao bất động sản tương ứng với thời gian chậm tiến độ;

Trường hợp chủ đầu tư giao nhà, công trình xây dựng không đúng chất lượng, thời hạn và các cam kết trong hợp đồng thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm với khách hàng; khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường thiệt hại do lỗi của chủ đầu tư gây ra, nếu chủ đầu tư không thực hiện thì khách hàng có quyền đơn phương chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng và chủ đầu tư phải hoàn trả toàn bộ số tiền khách hàng đã ứng trước và một khoản tiền lãi của phần tiền ứng trước theo lãi suất vay ngân hàng thương mại;

5. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết về việc ứng tiền trước trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư theo hợp đồng và phải trả cho chủ đầu tư một khoản tiền lãi của số tiền chậm trả tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm trả tiền tương ứng với thời gian chậm trả. Chủ đầu tư có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra, nếu khách hàng không thực hiện thì chủ đầu tư có quyền đơn phương chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng, khách hàng chịu phạt theo hợp đồng và chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra;

6. Việc chọn lãi suất vay ngân hàng thương mại quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải được thỏa thuận trong hợp đồng.”

>> Tư vấn luật bất động sản cho doanh nghiệp

Tìm hiểu quy định về công đoàn và quỹ công đoàn

Chúng tôi là công ty Việt Nam, chúng tôi muốn SB law giải thích một số vấn đề về luật lao động về công đoàn như sau:

Theo quy định mới thì dù có hay không có Công Đoàn thì doanh nghiệp vẫn bị truy thu phí công đoàn là 2% tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH .

Liên quan việc đóng kinh phí này, chúng tôi muốn xác nhận thông tin như sau:

Q: Đối tượng để tính kinh phí là nhân viên full time (có tham gia BHXH) , đối với part time thì không cần đóng đúng không?

A: Chỉ những người lao động nào phải đóng BHXH thì mới căn cứ vào quỹ lương của họ để đóng kinh phí công đoàn. VẬY LAO ĐỘNG THỜI VỤ DƯỚI 3 THÁNG THÌ KHÔNG PHẢI TÍNH.

Q: Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;  Kinh phí này toàn bộ do Công ty chịu , không liên quan nhân viên ?

A: CÓ HAI KHÁI NIỆM LÀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN VÀ CÔNG ĐOÀN PHÍ. CÔNG TY CHỊU KINH PHÍ CÔNG ĐOÁN, NLĐ LÀ CÔNG ĐOÀN VIÊN THÌ CHỊU CÔNG ĐOÀN PHÍ.

Q: Cty phải đóng cho Liên Đoàn LĐ quận huyện hay cấp tỉnh ?

A: LUẬT QUY ĐỊNH LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH CÓ THỂ ỦY QUYỀN CHO LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG QUẬN ĐỂ THU.

Q: Hình thức đóng như thế nào ? (chuyển khoản hay tiền mặt)

A: Doanh nghiệp CHUYỂN KHOẢN khoản phí này.

» Quy định về đóng bảo hiểm xã hội

» Tư vấn pháp luật lao động

Thủ tục thay đổi người đại diện cho công ty FDI

Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật cho công ty FDI

Công ty chúng tôi là doanh nghiệp FDI và đang có nhu cầu thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật (người nước ngoài) và làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho người đó. Người này thuộc nội bộ công ty chứ không phải thuê từ bên ngoài.

Mong SB law tư vấn và báo giá?

Công ty SB law: Trước hết, Chúng tôi – Công ty Luật TNHH S&B (SB Law/Chúng tôi) xin gửi tới Chị và Quý Công ty lời chào trân trọng nhất.

Qua trao đổi sơ bộ, chúng tôi được biết rằng hiện nay Quý Công ty đang có nhu cầu được một công ty tư vấn chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư để thay đổi Người đại diện theo pháp luật cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, SB Law có đủ năng lực để cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục nêu trên.

Sau đây, SB Law xin gửi đến Chị và Quý Công ty bản đề xuất dịch vụ với nội dung như sau:

I. TƯ VẤN THAY ĐỔI NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT

Theo như chúng tôi được biết, Quý Công ty là một pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo Giấy chứng nhận đầu tư số do Ủy Ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh cấp.

Hiện tại, Khách hàng đang có ý định tiến hành thay đổi Ngƣời đại diện theo pháp luật đương nhiệm của mình.

Căn cứ theo hệ thống pháp luật về Đầu tư hiện hành và Cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam, Khách hàng hoàn toàn được thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến việc thay đổi Người đại diện theo pháp luật đương nhiệm như trình bày phía trên.

Tuy nhiên, Chúng tôi cũng lưu ý Khách hàng về một số điều kiện quan trọng cần đảm bảo trước khi tiến hành thủ tục, bao gồm:

– Vốn điều lệ và/hoặc Vốn đầu tư của Khách hàng đã được góp đủ tính đến thời điểm dự định điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư phù hợp với cam kết góp vốn đã được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư của Khách hàng;

 – Khách hàng đã thực hiện đầy đủ việc nộp các Biểu mẫu báo cáo về giám sát và đánh giá đầu tư đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (ví dụ: báo cáo sáu tháng, cả năm) theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành;

– Bên cạnh đó, sau khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư phải tiến hành thông báo việc thay đổi chỉ tiêu đăng ký thuế này cho Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh, đồng thời thông báo về nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trên một trong các tờ báo in hoặc báo điện tử trong ba (03) kỳ liên tiếp.

– Ngoài ra, mặc dù Giấy phép lao động và/hoặc Th tạm trú của Người đại diện theo pháp luật mới không cần phải đệ trình lên cơ quan cấp phép trong quá trình tiến hành thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng các loại giấy phép này là điều kiện bắt buộc phải có để người nước ngoài được phép lao động một cách hợp pháp tại Việt Nam.

II. THỜI GIAN THỰC HIỆN:

Thời gian hoàn tất đối với thủ tục này, thông thường kéo dài trong khoảng từ mười lăm đến ba mươi (15 – 30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ. Khung thời gian nêu trên được tính dựa trên thông tin ban đầu được cung cấp bởi Khách hàng và tình trạng thực tế của thủ tục cấp phép tại thời điểm chuẩn bị Đề xuất dịch vụ tư vấn pháp luật này.

Thời gian thực thế có thể ngắn hơn hoặc dài hơn dự kiến. Trong trường hợp thủ tục cấp phép lâu hơn dự kiến, SBLaw sẽ cố gắng hết sức đẩy nhanh tiến độ nhằm bảo vệ quyền lợi cho Khách hàng.

III. TƯ VẤN SƠ BỘ CỦA SBLAW VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG VÀ THẺ TẠM TRÚ

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, ngoại trừ những trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được miễn Giấy phép lao động phải thực hiện việc đăng ký Giấy phép lao động theo các điều kiện sau đây:

a. Điều kiện đối với người sử dụng lao động (Quý Công ty):

Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Lao động 2012, Quý công ty cần phải đáp ứng điều kiện tuyển dụng như sau:

(i) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

(ii) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Điều kiện đối với ngƣời lao động nƣớc ngoài (Người đại diện pháp luật mới):

Theo quy định tại Nghị định 102/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 05 tháng 09 năm 2013, quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động được tuyển lao động nước ngoài khi người lao động nước ngoài có đủ các điều kiện sau: Theo quy định tại Nghị định 102/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 05 tháng 09 năm 2013, quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động được tuyển lao động nước ngoài khi người lao động nước ngoài có đủ các điều kiện sau:

i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

ii) Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

iii) Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;

iv) Đối với người lao động nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

vi) Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN:

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ tài liệu cần thiết từ Khách hàng, SBLaw sẽ soạn thảo và gửi Khách hàng xem xét và ký xác nhận hợp lệ.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy phép lao động cho người lao động.

– Trong thời hạn 10-15 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đƣợc Giấy phép lao động, SB Law sẽ thực hiện thủ tục đăng ký Thẻ tạm trú cho ngƣời lao động nước ngoài với thời hạn của Thẻ tương ứng với thời hạn trên Giấy phép lao động.

V. PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB law

1. Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư: Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ:

Thông báo về các tài liệu hồ sơ cần thiết phù hợp theo pháp luật Việt Nam;

Soạn thảo bộ hồ sơ cần thiết bao gồm nhưng không giới hạn trong đơn đề nghị điều chỉnh, giấy ủy quyền, nghị quyết chủ đầu tư bằng tiếng Anh;

Liên lạc với Khách hàng để thảo luận về bộ hồ sơ dự thảo đăng ký điều chỉnh;

Sửa đổi bộ hồ sơ dựa trên ý kiến phản hồi của Khách hàng;

Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cơ quan cấp phép đối với bộ hồ sơ;

Hoàn thiện bộ hồ sơ dựa trên ý kiến của cơ quan cấp phépGiai đoạn cấp phép:

Thay mặt Khách hàng nộp bộ hồ sơ tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Theo dõi và làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình cấp phép;

Cập nhật cho Khách hàng về quá trình xem xét hồ sơ và các yêu cầu bổ sung

Hỗ trợ Khách hàng trong quá trình điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;

Nhận và bàn giao kết quả thực hiện cho Khách hàng. Giai đoạn sau cấp phép:

Thông báo về nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trên một trong các tờ báo in hoặc báo điện tử trong ba (03) kỳ liên tiếp. Đối với thủ tục đăng ký Giấy phép lao động:

Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ:

Thông báo về các tài liệu hồ sơ cần thiết phù hợp theo pháp luật Việt Nam;

Soạn thảo bộ hồ sơ cần thiết và liên lạc với Khách hàng để thảo luận về bộ hồ sơ dự thảo đăng ký điều chỉnh;

Sửa đổi bộ hồ sơ dựa trên ý kiến phản hồi của Khách hàng;

Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cơ quan cấp phép đối với bộ hồ sơ;

Hoàn thiện bộ hồ sơ dựa trên ý kiến của cơ quan cấp phép.

Giai đoạn cấp phép:

Thay mặt Khách hàng nộp bộ hồ sơ tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (SởLao động Thương Binh và Xã Hội Tp.HCM);

Theo dõi và làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình cấp phép;

Cập nhật cho Khách hàng về quá trình xem xét hồ sơ và các yêu cầu bổ sung, nếu có;

Nhận và bàn giao Giấy phép lao động cho Khách hàng.

Đối với thủ tục đăng ký Thẻ tạm trú: Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ:

Nộp hồ sơ cần thiết tại Cục Quản Lý Xuất Nhập cảnh Tp.HCM;

Nhận và bàn giao Thẻ tạm trú lao động cho Khách hàng.

>> Mua bán, sát nhập và hợp nhất Doanh nghiệp

Tư vấn thay đổi người đại diện cho công ty:

Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ

Hỏi: Khoản 10 Điều 36 BLLĐ hiện hành có quy định trường hợp người sử dụng lao động (i) đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 và (ii) cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ…

Vậy, hai trường hợp này khác nhau như thế nào? (ii) có nằm trong (i) không? Đơn phương chấm dứt HĐ khác gì thôi việc trong quy định (ii) này.

Luật sư trả lời: Điều 38 được hiểu là vì lỗi của NLĐ hoặc bất khả kháng thì Công ty được quyền Đơn phương.

Còn điều 44, 45 được hiểu là không do lỗi của NLĐ nhưng thỏa các điều điều kiện khách quan thì Công ty được chấm dứt.

Lưu ý, nếu chấm dứt theo Điều 38 thì NLĐ được hưởng hợ cấp thôi việc. Còn chấm dứt theo Điều 44, 45 thì NLĐ được hưởng trợ cấp mất việc.

Thời gian tham gia đóng BH thất nghiệp không được tính khi chi trả trợ cập thôi và mất việc.

» Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước?

» Tư vấn pháp luật lao động

Quy định về đóng bảo hiểm xã hội

Hỏi: Nếu một nhân viên ký HĐ với công ty làm việc trong 2,5 tháng. Sau đó, hai bên ký thêm phụ lục HĐ gia hạn thêm 2,5 tháng nữa thì công ty có phải đóng BHXH cho nhân viên đó hay không? Thời gian đóng BHXH được tính bắt đầu từ khi nào?

Luật sư trả lời: Luật lao động không quy định lập Phụ lục để gia hạn thời hạn thực hiện HĐLĐ. Khoản 2, Điều 22 quy định rõ điều này.

Do vậy, nếu DN muốn ký tiếp một thời hạn 2,5 tháng thì cấn phải cho NLĐ nghỉ một thời gian rồi mới ký lại để HĐLĐ có thời hạn 2,5 tháng tiếp theo không được liên tục với HĐLĐ trước đó.

Ví dụ: HĐLĐ 2,5 tháng hết hiệu lực vào ngày 04/6/2014 thì không nên ký tiếp HĐLĐ 2,5 tháng vào ngày 05/6/2014 mà nên vào ngày 19/6/2014 sẽ tốt hơn.

» Tư vấn pháp luật lao động cho doanh nghiệp

» Tư vấn pháp luật lao động

Áp dụng Bộ luật lao động

Hỏi: Trong thời gian chưa có hướng dẫn cụ thể một điều khoản nào đó của Bộ luật lao động mới thì có thể áp dụng hướng dẫn của Bộ luật lao động cũ được không?

Ví dụ: quy định về chi trả trợ cấp thôi việc (Trường hợp được và trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc)

Luật cũ có hướng dẫn cho trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì cần trao đổi với chủ tịch công đoàn và/ hoặc Sở lao động thương binh xã hội nhưng luật mới chưa có quy định thì có thể áp dụng quy định của luật cũ không?

Luật sư trả lời: Nguyên tắc là phải áp dụng Luật đang có hiệu lực tại thời điểm phát sinh hành vi pháp lý. Mình có thể vận dụng Luật cũ nhưng Luật cũ không được trái với các quy định mới. Và cần hiểu rằng việc áp dụng này có thể được không được chấp nhận.

» Tư vấn pháp luật lao động

» Thắc mắc về luật lao động

Thắc mắc về luật lao động

Hỏi: Tại Khoản 1 Điều 48: Từ “thường xuyên” trong người lao động đã làm việc thường xuyên có thể hiểu như là “ liên tục” được không? Công ty luật SB law có thể giải thích?

Tư vấn: Quy định DN muốn viện dẫn là điểm a, khoản 1, điều 38.

Đúng là khi ban hành Luật Lao động năm 2013 rồi Nghị định 44/2013/NĐ-CP thay thế Nghị định 44/2003/NĐ-CP thì điều khoản hướng dẫn đã bị bỏ ra. Do vậy mà hiện nay vẫn chưa có văn bản chính thức hướng dẫn về việc này.

Theo quy định cũ thì “Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động là không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn không khắc phục.

Mức độ không hoàn thành công việc được ghi trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của đơn vị”. Theo ý kiến của luật sư SB law, nếu muốn cho thôi việc theo điểm a, khoản 1, điều 38 thì mình làm đúng cách thức trên là được.

» Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

» Tư vấn pháp luật lao động

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước?

Về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Đề nghị công ty luật công ty luật giải thích Khoản 2 và Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động hiện hành? Nội dung hai khoản này có mâu thuẫn với nhau không?

Luật sư tư vấn lao động:
Hai khoản này không mẫu thuẫn, chúng ta cần phải hiểu như sau:

(i) Khoản 1 quy định các trường hợp NLĐ được quyền Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn;

(ii) Khi có được các lý do nêu tại Khoản 1 thì bước tiếp theo là phải báo trước thời gian muốn Đơn phương;

(iii) Riêng đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì CHỈ CẦN BÁO TRƯỚC 45 NGÀY mà không cần lý do theo quy định tại Khoản 1 là có quyền Đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Riêng đối với NLĐ là nữ mang thai thì được nghỉ việc theo chỉ định của Bác sỹ mà không cần quan tâm đến lý do và thời gian báo trước.

» Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

» Tư vấn pháp luật lao động

Đề xuất dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên

Doanh nghiệp hỏi: Chúng tôi là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, chúng tôi muốn thuê một dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên, đề nghị công ty luật tư vấn?

Luật sư trả lời: Trước tiên, chúng tôi xin gửi đến Quý Công ty lời chào trân trọng.

Tiếp theo buổi trao đổi trực tiếp giữa người đại diện của Quý Công ty với người đại diện của công ty luật về nhu cầu được tư vấn pháp luật thường xuyên của Quý Công ty, chúng tôi gửi đến Quý Công ty bản Đề xuất dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên.

Quý Công ty sẽ thấy dưới đây chi tiết những dịch vụ tư vấn pháp lý mà luật sư có thể cung cấp cho Quý Công ty hàng tháng với mức phí tư vấn và phương thức tư vấn cụ thể như sau:

I. PHẠM VI TƯ VẤN PHÁP LUẬT THƯỜNG XUYÊN

  1. Cập nhật văn bản pháp luật liên quan đến lao động, thuế, kế toán, các lĩnh vực đăng ký kinh doanh chính mà doanh nghiệp quan tâm như kinh doanh bất động sản, … và các chính sách ưu đãi của nhà nước. Công việc này sẽ được luật sư thực hiện hàng tháng, tại mỗi thời điểm có văn bản pháp luật mới được ban hành. công ty luật sẽ lập một bản tóm tắt nội dung của văn bản, đồng thời đính kèm văn bản và gửi đến DN qua e-mail. Ngoài ra, công ty luật có thể giải thích hoặc giải đáp các thắc mắc từ DN liên quan đến các văn bản nêu trên, nếu DN có nhu cầu.
  2. Đưa ra ý kiến pháp lý hoặc tư vấn về mặt pháp luật cho DN các vấn đề phát sinh từ hoạt động thực tiễn của DN (bất kỳ vấn đề nào DN yêu cầu được tư vấn về mặt pháp luật, có thể trong lĩnh vực lao động, quản lý hành chính, quản trị nhân sự, thuế, tài chính hoặc trong các lĩnh vực kinh doanh của DN).
  3. Soạn thảo hợp đồng thương mại, thỏa thuận hợp tác cho DN với khách hàng, đối tác, khi DN yêu cầu trong từng trường hợp cụ thể, khi ADN yêu cầu.
  4. Tư vấn đầu tư cho Ban Giám đốc DN, khi được yêu cầu trong từng trường hợp cụ thể, khi DN yêu cầu.
  5. Soạn thảo văn bản các loại, theo yêu cầu của DN trong từng trường hợp cụ thể (có thể gồm: công văn giải trình, quyết định và các loại văn bản khác), khi DN yêu cầu.
  6. Rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy nội bộ của DN, gồm:

Rà soát để chuẩn hóa Điều lệ của DN phù hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành và thực tiễn hoạt động, định hướng phát triển của DN trong tương lai (trên cơ sở thông tin do DN cung cấp).

Xây dựng Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong hệ thống bộ máy tổ chức của DN.

Xây dựng bản mô tả công việc mẫu cho một số vị trí nhân sự trong hệ thống bộ máy nhân sự của hệ thống DN.

Xây dựng các quy trình phối hợp xử lý công việc giữa các cá nhân, giữa các tập thể phòng ban.

Xây dựng Quy chế xếp loại lao động, thi đua, khen thưởng áp dụng trong toàn DN.

Chuẩn hóa lại Nội quy lao động của DN (trong đó quy định chi tiết về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, xử lý vi phạm kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất … đối với người lao động) và hướng dẫn đăng ký tại Sở Lao động – Thương binh – Xã hội TP. Hà Nội theo quy định của pháp luật.

Xây dựng Thỏa ước lao động tập thể cho DN theo quy định của Bộ luật lao động và hướng dẫn đăng ký tại Sở Lao động – Thương binh – Xã hội TP. Hà Nội.

Tư vấn và hỗ trợ thành lập Công đoàn cho DN theo đúng quy định của pháp luật lao động.

Chuẩn hóa mẫu hợp đồng lao động áp dụng chung trong toàn DN.

Xây dựng quy trình tuyển dụng, thuyên chuyển, cho thôi việc đối với các vị trí nhân sự trong toàn DN.

Xây dựng quy trình đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng áp dụng chung trong toàn DN (trong đó có nội dung về thủ tục trình ký hợp đồng).

Xây dựng quy chế tiền lương, chế độ nâng lương áp dụng trong toàn DN.

Xây dựng quy chế mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản áp dụng chung trong toàn DN.

Xây dựng mẫu hợp đồng thương mại chuẩn áp dụng trong toàn DN.

Xây dựng mẫu công văn, quyết định và các loại văn bản nội bộ để áp dụng đồng bộ trong toàn DN.

Xây dựng quy chế văn thư.

Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng con dấu pháp nhân.

II. PHƯƠNG THỨC TƯ VẤN

Khi phát sinh bất kỳ yêu cầu nào thuộc phạm vi tư vấn pháp luật thường xuyên được liệt kê tại mục I của bản chào này, đại diện của DN gửi yêu cầu sang chúng tôi bằng thư điện tử (e-mail), công văn, fax hoặc điện thoại.

Ngay khi nhận được yêu cầu của DN, công ty luật sẽ thông báo cho DN số giờ tư vấn cần thiết để thực hiện yêu cầu tư vấn của DN đã gửi công ty luật.

Ngay khi DN xác nhận đồng ý với số giờ tư vấn của công ty luật cho yêu cầu tư vấn đó, công ty luật sẽ triển khai và gửi kết quả tư vấn cho DN trong thời hạn cam kết. Thông báo số giờ tư vấn và xác nhận đồng ý của DN đối với số giờ tư vấn mà SB law thông báo phải được thực hiện bằng email hoặc fax.

Định kỳ hàng tháng, vào ngày cuối cùng của tháng, công ty luật sẽ lập một báo cáo tổng hợp tất cả các yêu cầu của DN mà công ty luật đã xử lý trong tháng, gửi cho DN để xác nhận và tính tổng số giờ tư vấn trong tháng DN đã sử dụng.

Trong trường hợp trong 01 tháng, DN không sử dụng hết đủ 12 giờ tư vấn thì số giờ tư vấn còn lại trong tháng sẽ được chuyển sang tháng kế tiếp và lũy kế sang các tháng kế tiếp (nếu có).

Trong trường hợp DN sử dụng quá 12 giờ tư vấn trong 01 tháng (công ty luật sẽ có cảnh báo khi số giờ tư vấn DN đã sử dụng tiệm cận với 12 giờ) thì số giờ tư vấn vượt quá sẽ được tính phí theo quy định tại mục II của bản chào này.

III. PHÍ TƯ VẤN ĐỊNH KỲ HÀNG THÁNG

Phí tư vấn được tính định kỳ theo tháng với mức 15,000,000 VNĐ/tháng (bằng chữ: mười năm triệu đồng một tháng), chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Với mức phí tư vấn nêu trên, Quý Công ty sẽ được sử dụng 12 giờ tư vấn của luật sư của công ty luật trong vòng 01 tháng.

Trường hợp ADN sử dụng quá 12 giờ trong vòng 01 tháng thì số giờ vượt quá được tính phí tư vấn là 2.000,000 VNĐ/1 giờ tư vấn (bằng chữ: hai triệu một giờ tư vấn).

Phí tư vấn hàng tháng sẽ được DN thanh toán cho chúng tôi trong vòng 05 ngày đầu tiên của tháng kế tiếp.

IV. PHÍ TƯ VẤN BỔ SUNG

Trong trường hợp DN có nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ pháp lý ngoài phạm vi tư vấn pháp luật thường xuyên được nêu tại mục I của thư chào này, DN và chúng tôi sẽ cùng thống nhất yêu cầu tư vấn của DN và mức phí tư vấn cần thiết để công ty luật thực hiện. Hai bên sẽ ký một Hợp đồng tư vấn pháp luật độc lập để thực hiện yêu cầu phát sinh của DN trong trường hợp này.

Trên đây là đề xuất dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên theo tháng của SB law dành cho DN. Chúng tôi mong sớm nhận được sự phúc đáp của Quý Công ty đối với đề xuất dịch vụ này.

» Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp

» Luật sư riêng cho doanh nghiệp

Tư vấn pháp luật thường xuyên:

Tư vấn thành lập công ty liên doanh xây dựng

Doanh nghiệp hỏi: Chúng tôi là một tập đoàn của Việt Nam, mong muốn được tư vấn liên doanh với một công ty nước ngoài xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp (resort), mong công ty luật tư vấn và đưa ra gói dịch vụ?

Luật sư tư vấn: Tiếp theo cuộc trao đổi liên quan đến việc cung cấp dịch vụ pháp lý hỗ trợ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam, chúng tôi xin được tư vấn cụ thể như sau:

A. Xác định yêu cầu của khách hàng:

Qua thông tin trao đổi, chúng tôi được biết Quý công ty hiện đang dự định hợp tác với một đối tác Singapore trong việc thành lập một công ty liên doanh kinh doanh khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp tại Hà Nội.

Chúng tôi giả thiết rằng, Quý công ty và Đối tác Singapore đã nhận được chấp thuận nguyên tắc về việc sử dụng đất để thực hiện dự án liên doanh đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Do vậy, trong bản đề xuất dịch vụ tư vấn pháp lý này, chúng tôi chỉ đề cập đến việc hỗ trợ Quý công ty trong việc chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư cho việc thành lập công ty liên doanh giữa Quý công ty và đối tác Singapore xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp.

B. PHẠM VI VÀ THỜI HẠN CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LUẬT

  1. Phạm vi cung cấp dịch vụ:

1.1. Soạn thảo Hợp đồng liên doanh:

      –           Hỗ trợ tham gia đàm phán với đối tác Singapore trong việc ký kết hợp                                đồng liên doanh thành lập công ty;

      –           Soạn thảo hợp đồng liên doanh

1.2. Tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư:

  • Tư vấn tất cả các khía cạnh pháp lý liên quan đến việc xin cấp giấy chứng nhận đầu tư thành lập công ty liên doanh kinh doanh khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Hà Nội;
  • Hỗ trợ soạn thảo và hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  • Thay mặt Quý Công ty nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt Quý Công ty tiến hành làm việc trực tiếp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hồ sơ để đạt được sự hỗ trợ tốt nhất cho việc xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  • Thay mặt Quý Công ty tiến hành giải trình, bổ sung, sửa đổi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt Quý Công ty nhận giấy chứng nhận đầu tư và chuyển giao lại cho Quý Công ty.
  1. Thời hạn cung cấp dịch vụ:

2.1. Soạn thảo hợp đồng liên doanh:

–     Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật, SB law sẽ gửi tới Quý công ty văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu phục vụ cho việc đàm phán hợp đồng liên doanh;

     Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết, SB law sẽ chuyển tới Quý Công ty bản dự thảo lần một Hợp đồng liên doanh (tiếng Anh và tiếng Việt);

     Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến về việc điều chỉnh, bổ sung Hợp đồng liên doanh, SB law sẽ chuyển tới Quý Công ty dự thảo cuối cùng Hợp đồng liên doanh để chuyển gửi Đối tác Singapore.

2.2. Tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư:

–     Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật có hiệu lực, SB law sẽ gửi tới Quý công ty văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu phục vụ cho việc tiến hành xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;

     Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày từ ngày nhận được đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết, SBLAW sẽ chuyển tới Quý Công ty hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận đầu tư để ký;

     Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận đầu tư, SB law sẽ nộp hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận đầu tư lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hợp lệ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền, SB law sẽ nhận Giấy chứng nhận đầu tư và chuyển lại cho Quý công ty.

* Lưu ý: Thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian cần thiết để điều chỉnh, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

>> Thủ tục thành lập công ty liên doanh phân phối tại Việt Nam

Thành lập công ty liên doanh:

Quy trình thành lập công ty tư vấn du học

Tôi là một người Việt Nam sinh sống và làm việc tại Nhật Bản, muốn về Việt Nam mở công ty tư vấn du học, mong công ty luật tư vấn trình tự và thủ tục?

Luật sư trả lời:  Để có thể tiến hành kinh doanh tư vấn du học, cần thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Thành lập doanh nghiệp với ngành nghề tư vấn du học. (Ngoài ra, chị có thể đăng ký kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định pháp luật Việt Nam).

Bước 2: Xin Giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn du học.

Để xin được Giấy phép này, chị phải đáp ứng điều kiện.

– Có trụ sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu  hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học; (Trong trường hợp thuê địa điểm phải đảm bảo: Cơ sở thuê có chức năng kinh doanh văn phòng, thời hạn hợp đồng thuê ít nhất 02 năm, có các Giấy tờ đảm bảo quy định phòng cháy chữa cháy).

–  Cỏ đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm giải quyết các trường hợp rủi ro; có tiền ký quỹ tối thiểu 500.000.000VNĐ (Năm trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại.

–  Người đứng đầu tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nhân viên trực tiếp tư vấn du học phải có trình độ đại học trở lên, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ (bằng cấp ngoại ngữ phải phù hợp với nước học sinh du học, ví dụ: cung cấp dịch vụ tư vấn sang Nhật, phải có bằng cấp ngoại ngữ tiếng Nhật), có chứng chỉ bồi dưỡng nghề nghiệp tư vấn du học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.

Trên đây là tư vấn của SB law, chị có thể căn cứ vào đó để xem xét điều kiện đáp ứng.

>> Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài cho nhà đầu tư Nhật Bản

Thành lập công ty tư vấn du học:

Thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Hà Nội

Thành lập văn phòng đại diện của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội

công ty luật có thể hỗ trợ công ty tôi, một công ty có vốn đầu tư nước ngoài lập văn phòng đại diện tại Hà Nội không?

Luật sư trả lời: Chúng tôi đề cập đến yêu cầu của Quý công ty về việc cung cấp dịch vụ pháp lý trong việc tư vấn thành lập văn phòng đại diện của công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Là một công ty luật cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện về các lĩnh vực đầu tư nước ngoài, sở hữu trí tuệ, tài chính ngân hàng, SBLAW sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tư vấn pháp lý trong việc thành lập văn phòng đại diện của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

DỰ KIẾN CÔNG VIỆC THỰC HIỆN

– Tư vấn toàn diện các khía cạnh pháp lý liên quan tới việc thành lập văn phòng đại diện của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

– Soạn thảo các văn bản cần thiết cho việc nộp hồ sơ thành lập văn phòng đại diện của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

– Thay mặt khách hàng tiến hành nộp hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đại diện khách hàng tiến hành làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất trong quá trình thành lập văn phòng đại diện;

– Thay mặt khách hàng tiến hành giải thích, làm rõ các vấn đề liên quan tới hồ sơ thành lập văn phòng đại diện với cơ quan chức năng;

– Thay mặt khách hàng nhận Giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện, mẫu dấu và giấy đăng ký mẫu dấu của văn phòng đại diện.

THỜI GIAN THỰC HIỆN

– Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, SBLAW sẽ gửi tới Quý công ty Bảng yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ thành lập văn phòng đại diện;

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết theo yêu cầu, SB law sẽ gửi tới Quý công ty hồ sơ pháp lý để ký kết;

– Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ pháp lý đầy đủ đã ký, SBLAW sẽ tiến hành nộp hồ sơ thành lập văn phòng đại diện lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền, SB law sẽ nhận Giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện từ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện, SB law sẽ nhận được Giấy đăng ký mẫu dấu và mẫu dấu cho Văn phòng đại diện;

>> Doanh nghiệp Hải Phòng mở văn phòng đại diện tại Hà Nội

Thành lập văn phòng đại:

Tư vấn đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho bao bì

Chúng tôi là doanh nghiệp sản xuất bao bì, cần bảo hộ một mẫu bao bì mới, đề nghị công ty luật tư vấn về giá và thủ tục?

A: SB LAW là đại diện sở hữu trí tuệ, tư vấn cho khách hàng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện các công việc có nội dung sau:

I. CÁC CÔNG VIỆC ĐƯỢC ỦY QUYỀN

Tư vấn thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam trước khi nộp đơn;
Soạn thảo tất cả các biểu mẫu liên quan đến thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam để KHÁCH HÀNG ký;
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký và thực hiện việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam;
Theo dõi Đơn đã nộp và báo cáo định kỳ cho KHÁCH HÀNG về tình trạng của Đơn (tương ứng với từng giai đoạn thẩm định Đơn tại Việt Nam);
Thông báo, tư vấn và xử lý các thiếu sót/từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ (nếu có) trong quá trình theo dõi đơn;
Nhận Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giao cho KHÁCH HÀNG khi nhận được Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp từ Cục sở hữu trí tuệ;
Tư vấn việc sử dụng kiểu dáng công nghiệp sau khi đã được bảo hộ;
Cập nhật ngày hiệu lực của Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp vào hệ thống dữ liệu của SBLAW và sẽ nhắc nhở KHÁCH HÀNG gia hạn Bằng độc quyền đúng thời hạn.

II. KIỂU DÁNG ĐĂNG KÝ:

Kiểu dáng cần đăng ký được cung cấp cho chúng tôi và chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể về ảnh, phương án bảo hộ, bản mô tả.

III. CHI PHÍ ĐĂNG KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP

Nội dung công việc
Phí đăng ký 01 kiểu dáng công nghiệp  có 1 phương án
6.000.000
Bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn.

Ghi chú:
Phí trên đã bao gồm phí nhà nước và phí dịch vụ nhưng chưa bao gồm lệ phí cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Phí trên chưa bao gồm phí phát sinh trong trường hợp Đơn bị từ chối do không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ (nếu có), phải nộp đơn khiếu nại với Cục SHTT. Phí này sẽ được thông báo sau dựa trên từng vụ việc cụ thể dựa trên mức độ phức tạp của từng vụ việc cụ thể.
Phí trên chưa bao gồm 5% VAT

IV. THỜI HẠN THANH TOÁN
Thanh toán ngay sau khi ký Hợp đồng
Phí đăng ký kiểu dáng công nghiệp 6.300.000

V. THÔNG TIN/TÀI LIỆU YÊU CẦU:

– Tên và địa chỉ của chủ đơn theo Đăng ký kinh doanh;
– Tên và địa chỉ của tác giả kiểu dáng công nghiệp
– Giấy ủy quyền ký và đóng dấu (Gửi lại cho quí vị khi nhận được yêu cầu).

>> Quá trình xét duyệt đơn đăng ký kiểu dáng

Tư vấn đăng ký kiểu dáng công nghiệp:

Đăng ký mã số mã vạch thì cần làm những gì?

Doanh nghiệp hỏi: Chúng tôi muốn đăng ký mã ố mã vạch cho doanh nghiệp thì cần những tài liệu gì và chi phí bao nhiêu?

Luật sư trả lời:
Trước tiên chúng tôi xin gửi lời cám ơn sự quan tâm đến dịch vụ của chúng tôi.
Liên quan đến việc đăng ký mã số mã vạch (MSMV) cho sản phẩm cho doanh nghiệp, chúng tôi xin tư vấn cụ thể về thủ tục và chi phí như sau:

A. Tài liệu cần thiết cho việc đăng ký.
1. Bản đăng ký sử dụng MSMV (02 bản);
2. Bản sao Giấy phép kinh doanh (02 bản);
3. Bảng đăng ký danh mục sản phẩm (02 bản);
4. Phiếu đăng ký thông tin (02 bản);
Chúng tôi sẽ gửi các tài liệu (1) (3) và (4) tới anh để anh điền vào các thông tin cần thiết, ký và đóng dấu.
Sau khi hoàn thành việc đăng ký, anh sẽ nhận từ Tổng Cục tiêu chuẩn chất lượng các tài liệu sau:
+ Các film mang mã số mã vạch của sản phẩm được đăng ký.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch (Được cấp trong vòng 01 tháng kể từ ngày đăng ký);

B. Chi phí đăng ký
Mức phí ủy quyền cho việc đăng ký mã số mã vạch cho dưới 100 sản phẩm là: 2.250.000đ đồng và phí duy trì 500.000đ/ năm đầu.

C. Thời gian
Được gửi tới anh trong vòng 02 ngày (Khi không yêu cầu lấy nhanh) kể từ ngày đăng ký để anh sử dụng in trên bao bì sản phẩm. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký MSMV sẽ được gửi tới anh trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận đơn đăng ký.

» Đăng ký mã vạch sản phẩm

Đăng ký mã số mã vạch:

Đăng ký nhãn hiệu thủy sản sang các nước Châu Âu

Đăng ký nhãn hiệu thủy sản
Đăng ký nhãn hiệu thủy sản

Đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia Châu Âu cho sản phẩm thủy sản

Chúng tôi là doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thủy sản, muốn đăng ký nhãn hiệu tại Châu Âu, công ty luật tư vấn trình tự và thủ tục cho chúng tôi?

Luật sư trả lời: Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý công ty vì đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của chúng tôi. Công ty SBLAW, với đội ngũ các luật sư và chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý công ty với chất lượng phục vụ cao nhất.

SBLAW là một đại diện sở hữu công nghiệp giàu kinh nghiệm cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện về các khía cạnh từ việc hỗ trợ đăng ký xác lập quyền, khai thác thương mại của quyền sở hữu trí tuệ cho đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với bản quyền, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng.

Liên quan đến yêu cầu của Quý công ty về việc tư vấn đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia Châu Âu, chúng tôi xin trả lời cụ thể như sau:

Đối với việc đăng ký nhãn hiệu tại các Quốc gia châu Âu, Quý công ty có thể xem xét lựa chọn đăng ký theo các hình thức sau đây:

I. Đăng ký nhãn hiệu cộng đồng thông qua ohim

Bằng cách nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cộng đồng thông qua OHIM, nhãn hiệu của Quý công ty sẽ có cơ hội được bảo hộ đồng thời ở tất cả các quốc gia thành viên thuộc liên minh Châu Âu bao gồm: Bỉ, Đan Mạch, Đức, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Ai len, Italia, Luxembua, Hà Lan, Áo, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Vương quốc Anh, Cộng hòa Séc, Estonia, Síp, Latvia, Lithuana, Hungary, Malta, Ba Lan, Slovenia, Slovakia, Bungari, Rumani và Tây Ban Nha.

Hình thức đăng ký nhãn hiệu cộng đồng thông qua OHIM có thể tiết kiệm được cho Quý công ty một khoản chi phí tương đối lớn so với việc đăng ký trực tiếp nhãn hiệu tại từng quốc gia khác nhau thuộc Liên minh châu Âu. Điểm hạn chế duy nhất của hình thức đăng ký này là, trong trường hợp một trong các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu từ chối đăng ký bảo hộ, thì nhãn hiệu của Quý công ty có nguy cơ bị từ chối đăng ký nhãn hiệu cộng đồng.

Tài liệu cần thiết: Mẫu nhãn hiệu và danh sách sản phẩm, dịch vụ dự kiến đăng ký

Thời gian tối thiểu để được cấp văn bằng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Liên minh châu Âu là 12 tháng, kể từ ngày nộp đơn.

II. Đăng ký nhãn hiệu theo nghị định thư madrid

Qua cuộc trao đổi trực tiếp giữa chúng tôi và Quý công ty, chúng tôi được biết, nhãn hiệu dự định đăng ký của Quý công ty đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại Việt Nam. Do Việt Nam là thành viên của Nghị định thư Madrid, vì vậy, Quý công ty có thể xem xét đăng ký nhãn hiệu tại châu Âu thông qua Nghị định thư Madrid dựa trên Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đã được cấp tại Việt Nam.

Hiện nay, Nghị định thư Madrid có 75 quốc gia thành viên gồm Albani, Antigua và Barbuda; Armenia, Australia, Áo; Azerbaijan; Baranh; Belarus; Bỉ; Butan, Bungari, Trung Quốc, Croatia, Cuba; Đảo Síp, Cộng hoà Séc; Đan Mạch; Estonia; Cộng đồng châu Âu; Phần Lan; Pháp; Georgia; Đức; Ghana; Hungary; Ai xơ len; Iran; Ailen; Italia; Nhật Bản, Kenya, Hàn Quốc, Triều Tiên; Kyrgystan; Latvia; Lesotho; Liechenstein; Luxemborg; Macedonia; Madagasca; Malta; Moldova; Monaco; Montenegro; Maroc; Nauy; Balan; Bồ Đào Nha, Rumani; Nga, San Mario; Secbia; Sierra Leon; Singapo; Slovakia; Slovenia; Tây Ban Nha; Thuỵ Sỹ; Thuỵ Điển; Nam Tư Cũ, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan; Ukraina, Anh, Mozambic; Uzbekistan, Việt Nam, Namibia, Zambia, Hy Lạp, Hà Lan.

Điều kiện để đăng ký theo Nghị định thư Madrid là Quý công ty đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.

Lưu ý: Việc chuyển nhượng nhãn hiệu  sau này chỉ được phép tiến hành với các chủ thể có quốc tịch là thành viên của Nghị định thư.

Tại mỗi quốc gia được chỉ định việc xem xét khả năng bảo hộ của nhãn hiệu sẽ tuân theo các quy định tại các quốc gia này.

Tài liệu cần thiết

– 05 mẫu nhãn hiệu giống với mẫu nhãn hiệu đã đăng ký tại Việt Nam;

– Bản sao đơn đã nộp tại Việt Nam.

– Uỷ quyền (mẫu)

– Danh mục sản phẩm dịch vụ theo đăng ký nhãn hiệu GCN tại Việt Nam.

Thời gian đăng ký

– Từ 12 đến 14 tháng

– Thời gian bảo hộ là 10 năm, có thể gia hạn nhiều lần.

>> Bảo hộ thương hiệu tại Nhật Bản

Đăng ký nhãn hiệu thủy sản sang các nước Châu Âu:

Bài viết mới