Home Blog Page 178

Số trang cần đóng dấu giáp lai?

Hỏi: Luật sư cho em hỏi về việc đóng dấu giáp lai trên văn bản.
Theo quy định của nhà nước, việcđóng dấu giáp lai khi văn bản có từ 02 trang trở lên và đóng dấu giáp lai không quá 05 trang. Vậy với những văn bản quá 05 trang thì mình phải đóng dấu giáp lai như thế nào?

Trả lời: Việc quy định đóng dấu mà bạn nêu được quy định tại Điều 26 Nghị định 110/2004/NĐ-CP về Công tác văn thư và áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chưc chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân.

Việc đóng dấu giáp lại được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 01/2011/TT-BNV thì có quy định Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản

Như vậy nếu văn bản quá 05 trang thì đóng thêm 01 dấu nữa vì theo quy định trên thì mỗi dấu đóng tôi đa 05 trang.

» Tư vấn hợp đồng

Tư vấn về điều khoản tiền lương hợp đồng lao động

Doanh nghiệp chúng tôi có ký một HĐLĐ với người lao động, lương trên HĐ là lương sản xuất kinh doanh, không phải lương cơ bản.

Vậy doanh nghiệp của chúng tôi phải làm HĐLĐ như thế nào để khi người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc là Lương cơ bản ? Sẽ làm phụ lục hợp đồng hay đưa thẳng thông tin thẳng vào HĐLĐ là hợp lý?

Trả lời: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Bộ luật lao động thì Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác là nội dung phải có trong Hợp đồng lao động.

Mặt khác theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội có quy định: “Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”.

Như vậy Trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp nên đưa thỏa thuận lương vào thành điều khoản của Hợp đồng.

» Chấm dứt hợp đồng lao động khi điều trị bệnh

» Tư vấn pháp luật lao động

Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài

Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài khi tự ý nghỉ việc

Chúng tôi là một doanh nghiệp sản xuất máy nông nghiệp và có tuyển dụng một người lao động Hoa Kỳ vào làm việc tại công ty từ ngày 16/01/2014

– Hiện tại đang ký HĐLĐ 01 năm từ 16/01/2014 đến 15/01/2015

– Ngày 09/5/2014 Nhân viên xin nghỉ không lương đến 31/05/2014.

– Từ ngày 01/6/2014 cho đến nay Nhân viên không quay lại làm việc và đã về nước.

– Hiện công ty cũng không muốn tiếp tục với nhân viên này vì không có công việc phù hợp.

=> Vậy chúng tôi cần làm gì để có thể chấm dứt HĐLĐ với nhân viên này?

Luật sư trả lời: Theo như tài liệu mà Quý Công ty cung cấp thì trong thời hạn HĐLĐ người lao động Hoa Kỳ đã xin nghỉ không lương từ 09/05/2015 đến 31/05/2014. Hết thời gian nghỉ thì người lao động đã không quay lại nơi làm việc.

Chúng tôi không biết việc không quay lại làm việc của người lao động nước ngoài này có thông báo lý do cho Quý Công ty hay không. Thông tin người lao động này đã về nước là do người lao động cung cấp hay qua một thông tin nào đó.

Theo quy địnhnpháp luật lao động nếu việc người lao động xin nghỉ không lương từ 09/5/2014 đến 31/5/2014 được quy định trong Nội quy lao động hoặc Thỏa ước lao động tập thể là thuộc trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động thì Công ty áp dụng quy định tại Điều 32,33, và Điều 38 Bộ luật lao động để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động.

Đó là sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu người lao động đó không quay lại làm việc thì Công ty thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với lao động nước ngoài này.

Để thực hiện việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động này thì Công ty phải báo trước (bằng văn bản) cho người lao động ít nhất 30 ngày (làm việc).

Nếu việc xin nghỉ việc của người lao động không phải là trường hợp tạm hoãn HĐLĐ thì Công ty phải thực hiện xử lý kỷ luật đối với người lao động này bằng hình thức sa thải vì đã tự ý bỏ việc 05 ngày trong 1 tháng mà không có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động.

Việc thực hiện xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải đối với người lao động này phải tuân thủ các quy định pháp luật về trình tự và thủ tục tiến hành xử lý kỷ luật lao động được hướng dẫn như dưới đây:

HỒ SƠ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG BAO GỒM.

+ Bản tường trình của người lao đông: ( Nếu có)

+ Các tài liệu có liên quan như:

– Biên bản sự việc xảy ra (Báo cáo của đơn vị quản lý);

– Đơn tố cáo, chứng từ hóa đơn và các tài liệu khác (nếu có).

+ Hồ sơ được bổ sung thêm trong các trường hợp sau:

– Trường hợp đương sự vắng mặt văn bản thông báo ba lần: Phải mời 03 lần (Mẫu thông báo mời kèm theo)

– Trường hợp nghỉ việc có lý do chính đáng thì các giấy tờ được coi là có lý do chính đáng đó là: Do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra; Do bản thân ốm thì phải có giấy xác nhận việc nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị; Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị; Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con).

TỔ CHỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG.

Nhân sự gồm có:

– Người sử dụng lao động: Tổng Giám đốc

– Người đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời trong đơn vị.

– Người lao đông (Nếu tham gia).

– Người làm chứng (nếu có).

– Người bào chữa cho đương sự (nếu có).

– Những người khác do người sử dụng lao động quyết định (nếu có).

– Người chủ trì tuyên bố lý do và giới thiệu nhân sự.

Nội dung phiên họp gồm có:

– Người lao động trình bày bản tường trình diễn biến sự việc xảy ra. Trường hợp không có bản tường trình của người lao động thì người chủ trì trình bày biên bản xảy ra hoặc phát hiện sự việc (ghi rõ lý do không có bản tường trình).

– Người chủ trì trình bày hồ sơ xử lý kỷ luật.

– Người làm chứng trình bày (nếu có).

– Người chủ trì chứng minh lỗi của người lao động và xác định hành vi vi phạm tương ứng với hình thức kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật đã được cụ thể hóa trong nội quy lao động.

– Người đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời trong đơn vị, đương sự, người bào chữa cho đương sự (nếu có) nhận xét về nội dung mà người chủ trì chứng minh lỗi của người lao động và xác định hành vi vi phạm ứng với hình thức kỷ luật lao động đúng hay sai theo quy định của pháp luật, nội quy lao động.

– Kết luận của người chủ trì về hành vi vi phạm kỷ luật ứng với hình thức kỷ luật lao động.

– Thông qua và ký biên bản.

– Người sử dụng lao động ký quyết định kỷ luật lao động.

Khi tiến hành xử lý kỷ luật lao động phải lập Biên bản: Mẫu Biên bản chúng tôi đã dự thảo và gửi tới Quý Công ty kèm theo văn bản tư vấn này.

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT SA THẢI VÀ QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT BẰNG HÌNH THỨC SA THẢI.

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT BẰNG HÌNH THỨC SA THẢI.

Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động, kể cả tạm đình chỉ công việc được quy định là người sử dụng lao động; người được người sử dụng lao động ủy quyền chỉ được xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách. Các hình thức kỷ luật khác chỉ được ủy quyền khi người sử dụng lao động đi vắng và phải bằng văn bản.

QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT BẰNG HÌNH THỨC SA THẢI.

Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng văn bản (trừ hình thức khiển trách bằng miệng), trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở báo cáo với Công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

CÁC VĂN BẢN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT VỚI HÌNH THỨC SA THẢI.

  • Thông báo mời xử lý kỷ luật.
  • Biên bản xử lý kỷ luật lao động.
  • Quyết định xử lý kỷ luậ bằng văn bản.

Để chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động nước ngoài này thì Công ty tiến hành xử lý kỷ bằng hình thức sa thải. Nếu người lao động không đến thì Công ty sẽ phải thực hiện mời người lao động 03 lần và phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục như chúng tôi đã hướng dẫn.

Theo thông tin mà Quý Công ty cung cấp thì người lao động này đã về nước nên chắc chắn phải thực hiện mời 03 lần và tiến hành việc xử lý kỷ luật vắng mặt.

Vì vậy để đảm bảo việc chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động này theo quy định pháp luật mà không phải chờ đợi thời gian thông báo thì Công ty cố gắng liên hệ với người lao động này để biết ý kiến của họ.

Nếu người lao động đồng ý nghỉ việc thì Công ty đề nghị người lao động viết đơn xin nghỉ và gửi về địa chỉ Công ty.

» Chấm dứt hợp đồng lao động khi điều trị bệnh

» Tư vấn pháp luật lao động

Tư vấn đăng ký bản quyền phần mềm

Chúng tôi là doanh nghiệp sản xuất phần mềm quản trị doanh nghiệp và muốn bảo hộ bản quyền phần mềm này và nhãn hiệu là logo của công ty, mong công ty luật tư vấn?

Trả lời: Đầu tiên, chúng tôi trân trọng cám ơn sự quan tâm của Quý Công ty đối với các dịch vụ sở

hữu trí tuệ của SB law. Để Quý Công ty hiểu thêm về Công ty chúng tôi, trân trọng mời Quý

Công ty ghé thăm chuyên trang bao ho doanh nghiep.com của chúng tôi để có thông tin chi tiết.

Tiếp theo nội dung trao đổi giữa chúng tôi và Quý Công ty liên quan đến việc đăng ký bảo hộ

chương trình phần mềm máy tính “Giải pháp quản trị doanh nghiệp” tại Cục Bản

quyền Việt Nam và đăng ký nhãn hiệu “Hình + Slogan” tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, chúng tôi xin được tư vấn sơ bộ thủ tục đăng ký cũng như chi phí cho các công việc này, như sau:

ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ

  1. Công việc thực hiện

Chúng tôi có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Chị dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả đăng

ký bảo hộ chương trình phần mềm máy tính “ABSoft – Giải pháp quản trị doanh nghiệp” tại Cục Bản quyền tác giả, bao gồm các công việc sau đây:

– Soạn thảo bộ hồ sơ phục vụ cho việc đăng ký bản quyền tác giả.

– Nộp và theo dõi hồ sơ đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả.

– Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan chức năng cho đến khi Quý Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả.

Thời hạn để Quý Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả là từ 15 đến

20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

  1. Chi phí thực hiện công việc

Phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả được tính cụ thể như sau:

Công việc thực hiện Phí (VND)
Phí nhà nước Phí dịch vụ
1. Phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho 01 chương trình phần mềm máy tính tại Cục Bản quyền tác giả 610.000  2.890.000
Tổng tiền(các số bôi đậm): 3.500.000
Bằng chữ: Ba năm trăm nghìn đồng

Ghi chú:

Khoản phí nêu trên đã bao gồm lệ phí nhà nước và phí dịch vụ, không bao gồm 5% VAT.

  1. Các tài liệu cần thiết để nộp đơn

Nếu Quý Công ty thực sự quan tâm và có nhu cầu được hỗ trợ dịch vụ đăng ký Bản quyền

cho chương trình phần mềm máy tính “Giải pháp quản trị doanh nghiệp”, Quý

Công ty vui lòng chuẩn bị và cung cấp cho chúng tôi các tài liệu sau đây để chúng tôi lập

thành bộ hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả:

  • Hợp đồng Ủy quyền (gửi cho quý vị khi nhận được yêu cầu).
  • Giấy cam đoan của tác giá (theo mẫu).
  • Quyết định giao nhiệm vụ trong trường hợp chủ sở hữu là Công ty (theo mẫu của
  • 02 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu tác phẩm.
  • 02 bản sao chứng minh nhân dân của tác giả (hoặc các đồng tác giả).
  • 02 đĩa chương trình phần mềm muốn đăng ký
  • 02 tác phẩm đóng quyển in nội dung của chương trình phần mềm muốn đăng (có dấu của Công ty)

ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

  1. Công việc & Chi phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Công việc thực hiện:

Trong trường hợp chúng tôi được Chị ủy quyền là đại diện sở hữu trí tuệ của Chị tại Cục Sở hữu trí tuệ (“Cục SHTT”), công việc của chúng tôi sẽ bao gồm:

  • Tư vấn về mọi vấn đề liên quan đến việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Chuẩn bị Đơn, ký đơn (với tư cách là đại diện được uỷ quyền của Chị) và đi nộp Đơn tại Cục SHTT;
  • Thông báo về việc nộp đơn với Chị ngay sau khi nộp đơn;
  • Nhận tất cả các Thông báo từ Cục SHTT liên quan đến đơn và thông báo đến Chị;
  • Xử lý tất cả các thiếu sót liên quan đến Đơn (nếu có yêu cầu từ Cục SHTT);
  • Tư vấn các giải pháp để vượt qua từ chối của Cục SHTT (nếu Đơn bị từ chối bảo hộ);
  • Theo dõi tiến trình của Đơn và thường xuyên cập nhật tình trạng cho Chị cho đến khi có kết luận cuối cùng của Cục SHTT về việc bảo hộ nhãn hiệu;
  • Tư vấn về việc sử dụng nhãn hiệu sau khi cấp bằng (nếu có Giấy chứng nhận)

Chi phí thực hiện công việc:

Theo qui định, Đơn nhãn hiệu phải đăng ký kèm theo danh mục sản phẩm/dịch vụ được phân

nhóm theo Bảng phân loại Ni-Xơ phiên bản 10. Phí đăng ký nhãn hiệu sẽ được tính dựa trên

số nhóm và số sản phẩm trong mỗi nhóm được chỉ định trong Đơn. Theo đó, chúng tôi xin

được báo giá chi phí đăng ký cho nhãn hiệu “ Hình + Slogan” cho 02 nhóm sản phẩm/dịch vụ:

Nhóm thứ nhất: Phần mềm máy tính; phần mềm máy tính ghi sẵn; phần mềm máy tính dùng

cho quản lý hệ thống; chương trình máy tính; chương trình máy tính dùng cho quản lý hệ

thống; chương trình máy tính [phần mềm có thể tải xuống được];

Nhóm thứ hai: Phát triển phần mềm máy vi tính; cho thuê phần mềm máy vi tính; thiết kế

phần mềm máy vi tính; tư vấn trong lĩnh vực phần mềm máy vi tính; cài đặt phần mềm máy vi

tính; sửa chữa phần mềm máy vi tính;

trong trường hợp đơn suôn sẻ, sẽ được tính cụ thể như sau:

Chi tiết Phí nhà nước(VNĐ) Phí dịch vụ(VNĐ)
1. Phí tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu trước khi nộp đơn (cho 01 nhãn hiệu có 02 nhóm SP/DV[1]) 1.000.000×2=2.000.000
2. Phí đăng ký nhãn hiệu có đến 6 sản phẩm/dịch vụ trong nhóm thứ nhất (đã bao gồm cả phí nộp đơn, công bố, cấp bằng)  1.020.000  1.980.000
3. Phí đăng ký nhãn hiệu cho 01 nhãn hiệu có 01 nhóm sản phẩm/dịch vụ phát sinh thứ hai (đã bao gồm cả phí nộp đơn, công bố, cấp bằng)  640.000  1.860.000
Tổng tiền (các số bôi đậm):Bằng chữ: 7.500.000Bảy triệu năm trăm nghìn đồng

Ghi chú:

Khoản phí nêu trên đã bao gồm lệ phí nhà nước và phí dịch vụ, không bao gồm (1) 5% VAT, (2) các loại phí phát sinh nếu đơn bị từ chối (do trùng/tương tự với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký trước…..), cần phải phúc đáp/khiếu nại lên Cục Sở hữu Trí tuệ và (3) phí thúc đẩy xét nghiệm (nếu có). Khoản phí phát sinh này sẽ được thoả thuận theo từng trường hợp cụ thể trước khi tiến hành công việc.

  1. Thủ tục và thời gian đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định của pháp luật, thời gian đăng ký một nhãn hiệu kể từ khi nộp đơn đến khi được cấp văn bằng bảo hộ là 13-15 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm. Theo qui định, qui trình thẩm định đơn nhãn hiệu trải qua các giai đoạn sau (i) thẩm định hình thức (1-2

tháng), (ii) công bố Đơn trên Công báo (2 tháng); (iii) thẩm định nội dung (9-12 tháng); và (iii) cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (1-2 tháng).

Trước tiên, đơn sẽ được thẩm định về hình thức xem có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không, ví dụ như Người Nộp Đơn đã nộp đủ các tài liệu cần thiết chưa, phân nhóm các sản phẩm/dịch vụ có chính xác không … Kết quả của thẩm định hình thức sẽ có trong vòng 1 đến 2 tháng kể từ khi nộp đơn và Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và gửi cho Người Nộp Đơn.

Sau khi có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong 2 tháng kể từ ngày có Quyết định chấp nhận Đơn hợp lệ, Đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được chuyển sang giai đoạn thẩm định nội dung. Mục đích của giai đoạn này là xem xét xem nhãn hiệu xin đăng ký có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo quy định của pháp luật không.

  • Nếu nhãn hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho Người Nộp Đơn;
  • Nếu nhãn hiệu không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, thì Cục SHTT sẽ ra Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung (từ chối) và Người Nộp Đơn có 02 tháng để trả lời Thông báo này.

Nếu Đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo cấp bằng và Người nộp đơn có nghĩa vụ phải nộp lệ phí cấp bằng trong thời hạn là 1 tháng kể từ ngày thông báo. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ được cấp cho người nộp đơn trong vòng 1-2 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp bằng.

  1. Các tài liệu cần thiết để nộp đơn

Để nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Chị chỉ cần cung cấp cho chúng tôi các thông tin/tài liệu sau đây:

  • Tên và địa chỉ của chủ sở hữu nhãn hiệu (nếu đăng ký dưới tên Công ty thì tên/địa chỉ của Công ty phải trùng khớp với Giấy đăng ký kinh doanh)
  • Giấy ủy quyền (sẽ cung cấp mẫu sau), có ký tên Người đại diện và đóng dấu Công ty;
  • Mẫu nhãn hiệu xin đăng ký (bản mềm)
  • Danh mục sản phẩm cụ thể xin đăng ký bảo hộ theo nhãn hiệu.

Nếu cần thêm bất kỳ thông tin gì, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp. Mong sớm nhận hồi âm của Quý Công ty về vấn đề trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Công ty. Kính chúc Quý Công ty kinh doanh ngày càng phát triển thịnh vượng.

[1] Phí tra cứu là không bắt buộc và chỉ mang tính tham khảo, không phải là kết luận cuối cùng của Cục SHTT

>> Thủ tục đăng ký Bản quyền tác giả

Xin giúp đỡ tư vấn hợp đồng

Hỏi: Hiện nay em đã ra trường và đang giúp đỡ hoạt động kinh doanh của công ty gia đình tại Nam ĐỊnh. Do kiến thức chuyên môn chưa đủ cũng như chưa có kinh nghiệm và điều kiện không cho phép nên em rất mong được sự giúp đỡ và tư vấn của luật sư về vấn đề công ty em đang gặp phải.

Công ty em là công ty TNHH thương mại, dịch vụ. Hiện em đang tiến hành kí kết hợp đồng xây dựng và cho thuê nhà xưởng với 1 công ty Nhật Bản với thời hạn là 10 năm. giá thuê là 6500usd/ tháng

Giá trị nhà xưởng là 11 tỷ vốn vay ngân hàng

Em xin nhờ luật sư tư vấn giúp em các điều khoản hợp đồng cho thuê này để đảm bảo quyền lợi, hạn chế rủi ro, đặc biệt là khi bên thuê kết thúc hợp đồng trước thời hạn 10 năm. công ty em chưa hoàn  được vốn xây dựng.

Rất mong luật sư bớt chút thời gian giúp đỡ em

Em xin chân thành cảm ơn

Luật sư trả lời: Với nội dung hợp đồng cũng như thời hạn thuê kéo dài 10 năm như dự thảo mà em gửi cho chúng tôi, thì những nội dung mà em đã dự kiến không đủ cơ sở pháp lý để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình.

Với đội ngũ Luật sư có nhiều kinh nghiệm SB law sẽ hỗ trợ cho bên em Dự thảo Hợp đồng để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của bên gia đình.

Gia đình em có thể lựa chon phương án Luật sư của SB law tư vấn trực tiếp hoặc SB law dự thảo một bản Hợp đồng dựa trên các yêu cầu cũng như thỏa thuận sơ bộ của bên em.

Phí tư vấn là 2 triệu đồng/1 giờ (tính cả thời gian đi từ Hà Nội về Nam Định) không bao gồm phí đi lại từ Hà Nội đến trụ sở Công ty bên em.

Hoặc phí trọn gói dự thảo Hợp đồng với bên Hàn Quốc (Gồm cả dịch sang Tiếng Anh) với mức phí là: 20 triệu.

Còn nếu chỉ tiếng Việt thì phí là 10 triệu/ dự thảo hợp đồng.

Có gì cần trao đổi thêm mời em liên lại với chúng tôi theo địa chỉ này hoặc trực tiếp qua điện thoại.

>> Tư vấn soạn thảo hợp đồng

Ly hôn khi chồng đang ở trại giam

Ly hôn khi chồng đang ở trại giam

Hiện tại, tôi đang muốn ly hôn nhưng chồng tôi đang ở trong trai giam, Vậy trường hợp của tôi phải làm sao? vì năm 2016 tôi cũng đã làm đơn ly hôn và giấy kết hôn tôi cũng đã nộp cho tòa án huyện nhưng sau đó chung tôi lại quay về sống chung vì con cái.

Đến bây giờ tôi muốn quyết định cuộc sống của mình vì tôi hi sinh cho chồng rất nhiều, hiện tại chồng tôi đang trong trại (xin nói rõ hơn vấn đề anh ấy phải chiu trước pháp luật là việc anh ấy tự làm không liên quan đến việc hi sinh cho vợ con) Xin anh giúp tôi có hướng đi đúng, mong sớm nhận được câu trả lời của anh.
Tôi cảm ơn rất nhiều!

» Thủ tục ly hôn với người đang ở trong tù

Trả lời: Chúng tôi không biết chồng chị đã bị kết án chưa hay đang trong giai đoạn tạm giam.

Về nguyên tắc chị thực hiện việc nộp đơn ly hôn đơn phương cho Tòa án nhân dân nơi chồng chị đăng ký HKTT.

Việc giải quyết ly hôn của chị thực hiện theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Để được tư vấn cụ thể hơn mời chị qua trụ sở Công ty để cung cấp thêm các thông tin liên quan thì luật sư của Công ty mới tư vấn trình tự, thủ tục cũng như biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích cho chị và con.

Có thông tin gì mời chị liên lạc lại với chúng tôi theo địa chỉ này.

» Ly hôn nhưng không có giấy tờ thì giải quyết thế nào?

» Luật sư bảo vệ trong vụ án ly hôn

Tài chính của công đoàn trong doanh nghiệp

Công ty có quyền giữ cũng như sử dụng tài chính Công Đoàn hay không? Hay chỉ chỉ có chủ tịch công đoàn mới được lưu giữ? Mong công ty luật tư vấn?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 về phân cấp thu kinh phí công đoàn có quy định:

3- Đối với tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không thụ hưởng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước.

a- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có công đoàn cơ sở: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trực tiếp thu hoặc phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu và thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để thực hiện.

Liên đoàn Lao động cấp tỉnh thành phố và tương đương; Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước. Đối với công đoàn cơ sở doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước có 10.000 lao động trở lên, có tài khoản, có kế toán công đoàn chuyên trách, ba năm liền kề thực hiện tốt việc thu kinh phí công đoàn, báo cáo dự toán, quyết toán thu chi tài chính công đoàn, nộp nghĩa vụ lên công đoàn cấp trên đầy đủ, kịp thời được phân cấp thu kinh phí công đoàn theo quy định này.

b- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương trực tiếp thu hoặc phân cấp cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thu và thông báo cho đối tượng đóng kinh phí công đoàn để thực hiện.”

Như vậy doanh nghiệp không có quyền giữ và sử dụng tài chính Công đoàn. Còn Chủ tịch Công đoàn quản lý và sử dụng tài chính công đoàn như thế nào phải căn cứ vào việc Công đoàn cơ sở được phân phối nguồn thu như thế nào và sử dụng, quản lý dựa vào dự toán thu chi đã được Công đoàn cấp trên duyệt.

>> Áp dụng luật công đoàn trong doanh nghiệp nước ngoài

Áp dụng luật công đoàn trong doanh nghiệp nước ngoài

Chúng tôi là một doanh nghiệp FDI và đang làm thủ tục thành lập Công Đoàn.

Hiện nay công ty tiến cử một người Việt Nam trong doanh nghiệp làm Chủ tịch công đoàn .

Anh này sẽ giữ con dấu công đoàn & tài khoản lưu giữ tiền phí công đoàn.

Để đảm bảo nghĩa vụ, phía công ty sẽ cho anh này ký thỏa thuận nhằm ràng buộc trách nhiệm trong việc quản lý dấu công đoàn & tiền đoàn phí .

Nhờ luật sư xem xét & soạn thảo giúp em thỏa thuận này (Anh – Việt).

Trả lời: Việc công ty đề nghị dự thảo văn bản thỏa thuận là vi phạm quy định Luật công đoàn.

Theo quy định tại Điều 1 Luật Công đoàn ngày 20/6/2012 thì Công đoàn là:

“Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

Vậy việc Công đoàn của doanh nghiệp FDI thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Công đoàn.

Theo quy định tại Điều 27 Luật Công đoàn thì việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn quy định như sau:

“1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;

b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;

d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;

đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;

e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;

g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;

h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;

i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;

k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;

l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;

m) Các nhiệm vụ chi khác”.

Để hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tài chính của Công đoàn cơ sở thì Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số 269/QĐ-TLĐ ngày 07/03/2014 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính Công đoàn.

Vậy việc quản lý và sử dụng tài chính của Công đoàn doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 269/QĐ-TLĐ.

Nếu cán bộ Công đoàn cơ sở của doanh nghiệp vi phạm quy chế quản lý, sử dụng tài chính Công đoàn cơ sở thì sẽ bị xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm pháp luật theo quy định của Luật công đoàn và Điều lệ của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.

Vậy giữa doanh nghiệp và cán bộ Công đoàn phụ trách không phải ký thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm về việc quản lý và xử dụng tài chính Công đoàn.

» Chấm dứt hợp đồng lao động khi điều trị bệnh

» Tư vấn pháp luật lao động

Quy định luật hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Một số nội dung theo dạng hỏi đáp về quy định luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài và hoạt động tư vấn hôn nhân tại Việt Nam như sau:

Việc tổ chức kết hôn quốc tế giữa Nam và Nữ có được thừa nhận bởi pháp luật trong phạm vi đất nước Việt Nam hay không?

Trả lời: Theo quy định khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân và Gia đình về kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định:

Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật hôn nhân và Gia đình nêu trên thì việc kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài hay giữa những người nước ngoài với nhau ở Việt Nam được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và Gia đình.

Mặt khác theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình về thẩm quyền giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yêu tố nước ngoài như sau: “Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam”.

Để hướng dẫn quy định về tổ chức kết hôn có yếu tố nước ngoài thì Điều 11 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài có quy định về lễ đăng ký kết hôn ở Việt Nam như sau:

“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

  1. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
  2. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng.
  3. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.

Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu”.

Như vậy việc Tổ chức kết hôn có yếu tố nước ngoài được Tổ chức tại Sở tư pháp do đại diện Sở tư pháp trủ trì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh Cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Câu hỏi: Công ty tư vấn hôn nhân ở Nhật Bản có thể thực hiện hoạt động tư vấn hôn nhân trực tiếp ở Việt Nam mà không cần thành lập chi nhánh hay VPĐD hay không?

Trong trường hợp được thì

+ Công ty đó có thể tập hợp các thành viên nữ có mong muốn kết hôn với người Nhật được không ? ( Nếu không được vui lòng giải thích nguyên nhân )

+ Có thể sắp xếp 1 cuộc gặp gở riêng tư cho người nam và người nữ tìm hiểu nhau không? ( có thông dịch viên đi cùng)

+ Có thể tự làm giấy tờ kết hôn và hướng dẫn cách phỏng vấn với Sở Tư Pháp không ?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về địa vị pháp lý của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài quy định:

Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội Liên hiệp phụ nữ). Hội Liên hiệp phụ nữ ban hành Quyết định thành lập Trung tâm”.

Mặt khác theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 về Điều kiện thành lập Trung tâm thì các Trung tâm phải đáp ứng các Điều kiện sau:

“1. Có quy chế hoạt động bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận được Hội Liên hiệp phụ nữ phê duyệt.

  1. Có địa điểm, trang thiết bị, nhân lực cần thiết bảo đảm hoạt động của Trung tâm.
  2. Người dự kiến đứng đầu Trung tâm là người không có tiền án”.

Như vậy chỉ các Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phải là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Công ty tư vấn hôn nhân ở Nhật Bản không được thực hiện hoạt động tư vấn hôn nhân có yếu tố nước ngoài trực tiếp ở Việt Nam.

Nhưng theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 33 Nghị định 24/2013/NĐ-CP về quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm như sau: “Được thực hiện hoạt động hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân hợp pháp của nước ngoài hữu quan để giải quyết những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài theo quy định của pháp luật”.

Vậy Công ty tư vấn hôn nhân hợp pháp của Nhật Bản chỉ được hợp tác với Trung tâm tư vấn hỗ trợ của Việt Nam.

Câu hỏi: Công ty Nhật có thể nhận tiền từ khách hàng Nhật ( không lấy phí từ khách hàng Việt Nam) được không?

Trả lời: Theo các quy định và phân tích ở trên thì Công ty Nhật Bản không được thực hiện hoạt động Tư vấn, hỗ trợ hôn nhân có yếu tố nước ngoài trực tiếp tại Việt Nam.

Vì vậy Công ty Nhật Bản không được nhận tiền từ khách hàng Nhật liên quan đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Hiện nay theo thông tin chúng tôi được cung cấp từ Trung ương hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thì Trung ương hội đang dự thảo nội dung quy chế tổ chức và hoạt động của các Trung tâm, trong đó có nội dung hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân hợp pháp của nước ngoài.

Nếu sau này Công ty Nhật Bản hợp tác với Trung tâm tư vấn của Việt Nam thì nếu quy chế hợp tác không quy định khác thì Công ty Nhật Bản được thu phí để trang trải chi phí hoạt động và được thanh toán các chi phí hợp lý khác theo quy định pháp luật nhưng phải đảm bảo nguyên tắc phi lợi nhuận.

Điều này được quy định tại điển i khoản 1 Điều 33 Nghị định 24/2013/NĐ-CP về quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm như sau: “Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động và được thanh toán chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận”.

Câu hỏi: Trường hợp Công ty buộc phải liên kết với Trung tâm tư vấn hôn nhân trực thuộc quản lý của Hội phụ nữ Việt Nam, nếu trung tâm tại khu vực đó không muốn hợp tác, thì công ty có thể liên kết với trung tâm ở tỉnh khác không ?

Trả lời: Hiện tại theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 33 Nghị định 24/2013/NĐ-CP về quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm như phân tích ở trên thì Công ty Nhật Bản muốn hoạt động tư, hỗ trợ hôn nhân có yếu tố nước ngoài buộc phải thực hiện hợp tác với một Trung tâm hoạt động hợp pháp của Việt nam.

Hiện tại Nghị định 24/2013/NĐ-CP mới quy định quyền của Trung tâm là hợp tác với tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân hợp pháp ở nước ngoài.

Hiện nay Trung ương hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đang dự thảo nội dung quy chế tổ chức và hoạt động của các Trung tâm, trong đó có nội dung hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân hợp pháp của nước ngoài. Trong quy chế tổ chức và hoạt động của các Trung tâm sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trong hoạt động hợp tác đối với Tổ chức nước ngoài. Nếu Trung tâm đó không hợp tác với tổ chức nước ngoài trái quy chế thì phải chịu trách nhiệm theo quy chế.

Hiện nay các Trung tâm đang hoạt động trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 24/2013/NĐ-CP mà chưa thực hiện thủ tục chuyển đổi tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động theo quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì không được thực hiện hoạt động hợp tác với tổ chức tư vấn hợp pháp của nước ngoài.

Điều này được quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 22/2013/TT-BTP ngày 31/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm như sau:

“Trung tâm hỗ trợ kết hôn được thành lập theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, chưa chuyển đổi tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động theo quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì chỉ được hoạt động tư vấn, hỗ trợ và cấp Giấy xác nhận của Trung tâm theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này mà không được thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.”

>> Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình

Thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn

Thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn. sau khi hôn, thì việc giải quyết hậu ly hôn sẽ ra sao và một trong số đó thì việc tách khẩu như thế nào, có dễ dàng?

Có hai trường hợp Thuận tình ly hôn và Đơn phương ly hôn

Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2006, Thủ tục tách hộ khẩu sau ly hôn như sau:

1. Hồ sơ tách hộ khẩu, gồm:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27, Luật cư trú 2006.

2. Nơi nộp hồ sơ:
– Đối với các thành phố thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại: Công an huyện, quận thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại: Công an xã; thị trấn thuộc huyện; công an thị xã; thành phố thuộc tỉnh.

3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu;

Trường hợp không giải quyết việc tách hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Lệ phí tách sổ.
Luật cư trú không quy định về việc thu phí tách hộ khẩu.

Lưu ý:
– Trường hợp thuận tình ly hôn thì việc tách sổ diễn ra thuận lợi và theo quy trình thủ tục nêu trên;

Trường hợp đơn phương ly hôn (chủ hộ không đồng ý, gây khó dễ để bạn không thể tách sổ) Theo quy định tại Điều 27, Luật cư trú 2006, thì bạn có thể làm đơn đề nghị gửi đến cơ quan công an cấp quận, huyện, nơi cư trú của chồng cũ/ vợ cũ của bạn để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để chồng cũ/vợ cũ của bạn đồng ý và tiến hành theo thủ tục trên.

Còn nếu Chồng/vợ bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

– Trường hợp chủ hộ không đồng ý mà người yêu cầu tách khẩu thay đổi chỗ ở hợp pháp và khi chuyển đến nơi ở mới thì làm thủ tục đăng ký thường trú lúc này hộ khẩu cũ sẽ tự xóa mà không cần bắt buộc sự đồng ý của người chồng/vợ về việc tách hộ khẩu.

“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”

Theo đó, khi có quyết định thì nơi cư trú mới sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng ký thường trú nơi ở cũ để tiến hành xóa nơi thường trú cũ; 

Sau 10 ngày làm việc (đối với cơ quan thuộc trung ương) và 5 ngày (đối với cơ quan thuộc tỉnh) nhận được thông báo thì cơ quan thường trú cũ sẽ thông báo cho Chông/vợ cũ bạn tiến hành các thủ tục để xóa tên trong sổ hộ khẩu. Nếu Chồng/vợ bạn không thực hiện nghĩa vụ thì quá thời hạn 60 ngày cơ quan thường trú cũ tự động xóa đăng ký thường trú;

Căn cứ khoản 3, Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA

» Luật sư tư vấn ly hôn

» Tư vấn pháp luật về cư trú

Tư vấn xử lý hành vi xâm phạm giải pháp hữu ích

Chúng tôi là một doanh nghiệp chế tạo và được cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích, hiện tại Giải pháp hữu ích (GPHI) đang bị xâm phạm bởi một số Công ty và đang có nhu cầu được hỗ trợ thực hiện các thủ tục pháp lý để xử lý các hành vi xâm phạm này, nhờ công ty SBLAW hỗ trợ chúng tôi xử lý vi phạm?

Để có thể có cơ sở yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý và thực hiện các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với GPHI của bên anh, các công việc sau đây cần phải được thực hiện trước tiên;

a. Yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp

Theo đó, chúng tôi sẽ yêu cầu Viện khoa học sở hữu trí tuệ Việt Nam (VIPRI) thực hiện việc giám định và đưa ra kết luận liệu máy được thể hiện trong các video sau đây có bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với GPHI đang được bảo hộ của anh hay không?

Chúng tôi lưu ý rằng, việc giám định là không bắt buộc, tuy nhiên, trong trường hợp này chúng tôi cho rằng việc yêu cầu giám định là rất quan trọng vì các lý do sau đây:

  • GPHI là đối tượng phức tạp trong sở hữu trí tuệ. Do đó, nếu không phải là kỹ sư chuyên ngành trong lĩnh vực thì không thể xác định rõ liệu máy do các bên bị nghi ngờ đang sử dụng có bị coi là tương tự/không khác biệt với máy đang được bảo hộ theo GPHI của anh hay không. Trong khi đó, các chủ thể có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm như thẩm phán, thanh tra sở khoa học và công nghệ phần lớn không có chuyên môn kỹ thuật.
  • Kết luận giám định là một trong các chứng cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm căn cứ để giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

Vì các lý do nêu trên, chúng tôi cho rằng anh nên thực hiện việc giám định sở hữu công nghiệp trước khi tiến hành các công việc khác.

Sau khi có kết luận giám định và kết luận giám định thể hiện rõ máy ép gạch đang được sử dụng bởi các bên bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với GPHI đang được bảo hộ, anh có thể lựa chọn các biện pháp sau đây để xử lý vụ việc.

  1. Các biện pháp xử lý
  1. Gửi thư cảnh báo

Theo biện pháp này, chúng tôi sẽ thay mặt anh gửi thư cảnh báo đến các bên bị nghi ngờ và yêu cầu các bê này chấm dứt ngay lập tức việc sử dụng máy bị coi là xâm phạm quyền đối với GPHI của anh, yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với các thiệt hại thực tế đã xảy ra.

Thời hạn thực hiện biện pháp này có thể kéo dài trong khoảng từ 15-30 ngày. Tuy nhiên, đây là biện pháp không bắt buộc thực hiện, nghĩa là anh có thể thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật mà không cần thực hiện biện pháp này.

Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, phần lớn các bên xâm phạm đều ngừng việc thực hiện hành vi xâm phạm sau khi nhận được thư cảnh báo và cam kết sẽ không tiếp tục vi phạm trong tương lai.

  1. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp

Theo biện pháp này, chúng tôi sẽ gửi đơn đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu các cơ quan này thụ lý, thực hiện các hoạt động kiểm tra/thanh tra tại trụ sở/địa điểm sản xuất để phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với GPHI và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm.

Chúng tôi lưu ý rằng, với biện pháp này, anh chỉ có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử phạt mà không có quyền yêu bồi thường thiệt hại đã xảy ra.

Thời hạn để giải quyết vụ việc theo biện pháp này có thể kéo dài từ 3 – 12 tháng tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc.

  1. Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền

Theo biện pháp này, chúng tôi sẽ nộp đơn khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để yêu cầu tòa án ra phán quyết buộc bên vi phạm chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, bồi thường thiệt hại thực tế đã xảy ra.

Thời hạn để giải quyết vụ việc theo biện pháp này có thể kéo dài từ 12-36 tháng tùy theo mức độ phực tạp của vụ án.

  1. Chi phí thực hiện công việc

Chi phí của chúng tôi cho việc thực hiện các công việc nêu trên như sau:

STT

Công việc

Phí dịch vụ
1 Giám định sở hữu công nghiệp (đối với mỗi yêu cầu giám định) 7.500.000
2 Gửi thư cảnh báo (đối với mỗi thư cảnh báo) 5.000.000
3 Gửi đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm (đối với mỗi đơn yêu cầu) 20.000.000
4 Khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền (đối với mỗi đơn khởi kiện) 80.000.000

* Lưu ý: Tất cả các mức phí nêu trên chưa bao gồm 5-10% VAT. Các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc như chi phí đi lại, ăn ở. Chúng tôi sẽ thông báo cho Quý công ty các chi phí này để Quý công ty quyết định trước khi thực hiện các công việc. Trong trường hợp Quý công ty được nhận tiền đền bù từ bên vi phạm hoặc các lợi ích vật chất khác trong quá trình giải quyết vụ việc, SB Law sẽ được nhận thêm khoản tiền tương đương với 30% số tiền mà Quý công ty nhận được.

Trên đây là đề xuất dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thực hiện thủ tục xử lý vi phạm mà SB Law dành cho Quý công ty. SB Law mong sớm nhận được sự phúc đáp của Quý công ty để hai bên tiến hành ký kết hợp đồng và bắt đầu công việc bảo hộ trong thời gian sớm nhất.

>> Đăng ký Sáng chế

Nghị định 64-CP Quy định về việc giao đất nông nghiệp

Nghị định số 64/CP của Chính phủ: Nghị định ban hành bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp .

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 64-CP

Hà Nộ, ngày 27 tháng 9 năm 1993

» Tư vấn thừa kế đất nông nghiệp

 NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 64-CP NGÀY 27-9-1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 2.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những quy định trước đây trái với Nghị định này dều bãi bỏ.

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ)

Điều 1. Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Toàn bộ đất nông nghiệp đang được sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã theo Quy định này.

Điều 2. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.

Đối với những loại đất nông nghiệp không thể giao cho từng hộ gia đình và cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 3. Việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo những nguyên tắc sau đây:

  1. Trên cơ sở hiện trạng, bảo đảm đoàn kết, ổn định nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển; thực hiện chính sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đất sản xuất;
  2. Người được giao đất phải sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn được giao; phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý để tăng khả năng sinh lợi của đất; phải chấp hành đúng pháp luật đất đai;
  3. Đất giao cho hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này là giao chính thức và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài;
  4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 4.

  1. Thời hạn giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm.
  2. Thời hạn giao đất được tính như sau:

– Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân được giao từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân được giao sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao.

Điều 5. Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:

  1. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm:
    a) Các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta;
    b) Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương khác, không quá 2 hécta.
  2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:
    a) Các xã đồng bằng không quá 10 hécta.
    b) Các xã trung du, miền núi không quá 30 hécta.
  3. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 6. Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.

Điều 7. Những đối tượng sau đây, nếu họ có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất:

  1. Những người sống chính bằng nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú mà được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;
  2. Xã viên hợp tác xã nông nghiệp trước đây đã chuyển sang làm ở hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoặc các hợp tác xã thuộc lĩnh vực khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp;
  3. Con của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm;
  4. Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội nghỉ mất sức, hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc chỉ được hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương.

Điều 8. Đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội về hưu hoặc nghỉ mất sức đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên, về sống tại địa phương, nếu có khả năng sản xuất, có nhu cầu sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất ở địa phương và tuỳ theo đối tượng cụ thể mà cho họ được thuê có thời hạn một số đất để sản xuất.

Điều 9. Những người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà hiện nay không có đất để sản xuất được giải quyết như sau:

  1. Nếu chưa được giao đất lần nào thì nay thuộc đối tượng xét để giao đất;
  2. Nếu đã được giao đất, nhưng nay không có đất để sản xuất mà nguyên nhân không do họ gây ra, thì cũng thuộc đối tượng được xét để giao đất.
  3. Nếu đã được giao đất, nhưng đã chuyển cho người khác, mà nay vẫn chưa có nguồn sống chính nào ngoài nông nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương và tuỳ từng trường hợp cụ thể để xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho họ sản xuất.

Điều 10. Quỹ đất để giải quyết cho hộ gia đình, cá nhân nói tại Điều 9 của bản Quy định này, bao gồm:

  1. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đất đai;
  2. Đất do hộ gia đình sử dụng vượt hạn mức giao lại;
  3. Đất đã để vượt quá tỷ lệ quy định dành cho nhu cầu công ích của xã;
  4. Đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nay có quy hoạch sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 11. Việc giao đất trong trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư từ địa phương khác đến như sau:

  1. Trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước hoặc theo sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giữa nơi đi và nơi đến thì được giao đất để sản xuất nông nghiệp;
  2. Đối với những người chuyển cư từ tỉnh khác đến trong các trường hợp không nói tại khoản 1 Điều này, sống bằng nông nghiệp thì được xét giao đất để sản xuất nông nghiệp.

Điều 12. Cách giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

  1. ở những địa phương mà đất nông nghiệp đang do hợp tác xã nông nghiệp quản lý, thì thực hiện như sau:
    a) Nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của Nhà nước tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;
    b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với hợp tác xã và Hội Nông dân xây dựng phương án đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Diện tích đất nông nghiệp sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích của xã, tính bình quân theo nhân khẩu nông nghiệp của xã hoặc hợp tác xã để giao cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

  1. ở những địa phương, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định, thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng, xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Đối với những hộ có diện tích đất trên hạn mức thì giải quyết theo Điều 13 của bản Quy định này.

  1. Đất của hộ gia đình, cá nhân đang canh tác ở ngoài xã thường trú của họ thì được tiếp tục sử dụng số đất đó. Đất được giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân phải bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp nơi thường trú và đất xâm canh của họ.

Những địa phương có đất mà có hộ gia đình, cá nhân nơi khác đến xâm canh thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ và gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của họ biết để tính mức đất được giao, nếu vượt hạn mức quy định thì áp dụng theo Điều 13 của bản Quy định này.

Điều 13. Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:

  1. Nếu đất đang sử dụng là đất được giao hợp pháp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc do khai hoang, vỡ hoá, thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thêm thuế bổ sung cho phần đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.

Thời hạn sử dụng phần đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng 1/2 thời hạn giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của bản Quy định này. Sau thời hạn đó, nếu hộ gia đình có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước cho thuê theo hợp đồng có thời hạn; nếu Nhà nước thu lại đất thì hộ gia đình được bồi hoàn theo quy định của Nhà nước.

  1. Đất do chiếm dụng trái phép thì tuỳ trường hợp cụ thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét để thu hồi hoặc cho thuê có thời hạn.

Điều 14. Đất dành cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:

  1. Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ đất được để cho mỗi xã không quá 5% đất nông nghiệp của từng xã. Những xã có nhiều loại đất trong quỹ đất nông nghiệp, thì tỷ lệ diện tích đất trồng lúa nước so với tổng số diện tích đất trồng lúa nước được dành cho nhu cầu công ích cũng chỉ để tối đa bằng tỷ lệ được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho xã đó, phần còn thiếu thì phải sử dụng từ các loại đất khác.
  2. Những xã đã để quá tỷ lệ theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói tại khoản 1 Điều này thì phần đất vượt phải đưa vào quỹ đất để giao cho các hộ gia đình, cá nhân.

Điều 15.

  1. Đất dành cho nhu cầu công ích của xã do Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý và sử dụng;
  2. Việc quản lý và sử dụng đất dành cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:
    a) Uỷ ban nhân dân xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tiền thu được từ việc cho thuê đất chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã theo quy định của pháp luật;
    b) Dùng để xây dựng hoặc để bù lại đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng tại xã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
    c) Không được dùng đất dành cho nhu cầu công ích của xã để giao cho nhân khẩu tăng thêm hàng năm.

Điều 16. Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Bộ trưởng và Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng của Bộ, ngành mình đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào bản Quy định này để tổ chức chỉ đạo thực hiện.

» Luật sư tư vấn luật đất đai

» Tư vấn luật bồi thường đất nông nghiệp

Quy định về lựa chọn nhà thầu

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Thông tư này quy định chi tiết việc lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.

Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ, trường hợp được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng Mẫu Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu nêu trong điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.

Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT quy định rõ các trường hợp áp dụng mẫu Hồ sơ mời quan tâm, mẫu Hồ sơ mời thầu, mẫu Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này, theo đó: Trường hợp đấu thầu rộng rãi có lựa chọn danh sách ngắn thì áp dụng Mẫu Hồ sơ mời quan tâm và Mẫu Hồ sơ mời thầu; Trường hợp đấu thầu rộng rãi không lựa chọn danh sách ngắn hoặc đấu thầu hạn chế thì áp dụng Mẫu Hồ sơ mời thầu; Trường hợp chỉ định thầu thì áp dụng Mẫu Hồ sơ yêu cầu.

Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải tuân thủ theo Mẫu hợp đồng quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu. Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu có thể bổ sung các điều, khoản liên quan trong hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành nhưng phải đảm bảo tính logic, thống nhất và chặt chẽ của toàn bộ hợp đồng, tránh làm hạn chế quyền của chủ đầu tư và giảm nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2015. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 9 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn và Thông tư số 09/2011/TT-BKHĐT ngày 7 tháng 9 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu tư vấn.

>> Thủ tục đầu tư

Hành lang pháp lý dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP quy định về lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chính sách ưu đãi, bảo đảm đầu tư và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Nghị định này được áp dụng đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

Các loại hình dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công gồm: Công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các dịch vụ có liên quan; Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang; Nhà máy điện, đường dây tải điện; Công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ thông tin; Công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.

Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 15% của phần vốn này;

Đối với phần vốn trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10% của phần vốn này.

Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

Điều kiện lựa chọn dự án: Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Nghị định này; Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư; Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai. Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước tham gia thực hiện dự án thực hiện nghĩa vụ thuế và hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2015. Các Nghị định, Quyết định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT; Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT; Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí điểm về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

>> Tư vấn Luật doanh nghiệp

Quy định về bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 128/2014/NĐ-CP về bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Nghị định này quy định về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là công ty TNHH một thành viên), doanh nghiệp 100% vốn của công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty (gọi tắt là công ty thành viên) có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; bán đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên.

Theo đó, Nghị định quy định bán công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên không phụ thuộc vào quy mô vốn nhà nước trong các trường hợp sau: Thuộc diện bán doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; Thuộc diện cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không thực hiện cổ phần hóa được.

Bán các đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên thuộc diện bán bộ phận doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bộ phận doanh nghiệp còn lại.

Giao công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động khi đáp ứng các điều kiện sau: Giá trị tổng tài sản ghi trên sổ kế toán dưới 15 tỷ đồng; Không có lợi thế về đất đai; Thuộc diện giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chuyển giao công ty TNHH hạn một thành viên, công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau: Là doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh chính hoặc có liên quan chặt chẽ tới ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty tiếp nhận chuyển giao; Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán; Thuộc diện chuyển giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc được Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thỏa thuận và đề nghị của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.

Tập thể người lao động trong doanh nghiệp được xem xét giao doanh nghiệp khi tự nguyện đăng ký nhận giao doanh nghiệp; cam kết duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm tối thiểu từ 3 năm trở lên kể từ ngày nhận giao doanh nghiệp (trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người lao động), đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp; kế thừa công nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, kế thừa quyền và nghĩa vụ đối với người lao động; không được bán, cho thuê, tự giải thể doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 3 năm sau khi nhận giao, trừ trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Các nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao doanh nghiệp:

  • Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp trên cơ sở ghi nhận sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao thì bên nhận chuyển giao và bên chuyển giao doanh nghiệp thực hiện ghi tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao.
  • Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp theo nguyên tắc không thanh toán và chỉ thực hiện kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp thì bên chuyển giao doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp theo các nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển giao doanh nghiệp và tiến hành chuyển giao doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao.
  • Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty theo nguyên tắc chuyển giao có thanh toán và chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty theo nguyên tắc chuyển giao không thanh toán thì thực hiện việc chuyển giao theo nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển giao doanh nghiệp và nguyên tắc xử lý và chính sách đối với lao động, người giữ chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 đồng thời bãi bỏ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Đối với những doanh nghiệp đang thực hiện bán, giao theo Nghị định số 109/2008/NĐ-CP và đang thực hiện chuyển giao thì phải thực hiện theo quy định của Nghị định này.

>> Mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Nghị định 208/2013/NĐ-CP xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 208/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2013

 NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ HÀNH VI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử hành vi chng người thi hành công vụ,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chng người thi hành công vụ; điều kiện bảo đảm; chế độ, chính sách đối với người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chng người thi hành công vụ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với người thi hành công vụ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Nguyên tắc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

1. Tuân thủ quy định của pháp luật; tôn trọng quyền và lợi ích hp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Lấy phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi chống người thi hành công vụ.

3. Thận trọng, linh hoạt trong ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ; bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản do hành vi chống người thi hành công vụ gây ra.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Đối với người thi hành công vụ:

a) Vi phạm trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong khi thi hành công vụ;

b) Tham nhũng, tiêu cực, hách dịch, cửa quyền hoặc có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp; thái độ, tác phong, li nói, ứng xử không đúng mực trong khi thi hành công vụ;

c) Vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; vi phạm các quy định về nổ súng hoặc vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người khác và sự hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong khi thi hành công vụ;

đ) Lợi dụng việc thi hành công vụ để giải quyết mâu thuẫn cá nhân hoặc vì mục đích cá nhân khác;

e) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho người thi hành công vụ:

a) Giao nhiệm vụ cho người thi hành công vụ không đúng thẩm quyền;

b) Yêu cầu người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ trái quy định của pháp luật;

c) Bao che, không xử lý hoặc xử lý không nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm của người thi hành công vụ;

d) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với tổ chức, cá nhân khác:

a) Không chấp hành các quy định của pháp luật; không chấp hành sự điều hành, hướng dẫn, yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ;

b) Lợi dụng quyền tự do, dân chủ, tín ngưỡng, tôn giáo để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác chống người thi hành công vụ;

c) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người thi hành công vụ; xâm hại tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của lực lượng thi hành công vụ;

d) Các hành vi khác nhằm chống người thi hành công vụ.

Điều 6. Các điều kiện bảo đảm hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

1. Kinh phí phục vụ hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật cho người thi hành công vụ để thi hành nhiệm vụ.

Điều 7. Chế độ, chính sách đối với người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

1. Người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Trường hợp người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ mà bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét, công nhận là thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh hoặc được công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Chương 2.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HÀNH VI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

Điều 8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

Cơ quan, tổ chức, chính quyền các cấp có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng thực thi pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân và các thành viên thuộc cơ quan, tổ chức, địa phương mình.

Điều 9. Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, lực lượng thi hành công vụ có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác cụ thể đối với từng lĩnh vực, địa bàn, đối tượng; các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác phải dự kiến các tình huống có thể xảy ra và biện pháp, cách thức, trình tự giải quyết.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người thi hành công vụ phải thực hiện đúng các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giữ đúng lễ tiết, tác phong, kỷ luật công tác.

Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chương trình huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, phương pháp vận động, thuyết phục, kỹ năng sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng và kỹ năng phòng vệ chính đáng, xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ; rèn luyện lễ tiết, tác phong, thái độ đúng mực của người thi hành công vụ trong khi thực thi nhiệm vụ.

Điều 11. Tuần tra, kiểm soát, bảo vệ các khu vực, địa bàn theo quy định của pháp luật

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Hải quan và các cơ quan, tổ chức, lực lượng thực thi công vụ khác có trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát trên phạm vi lĩnh vực, tuyến, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý. Khi tiến hành hoạt động tuần tra, kiểm soát, lực lượng thi hành công vụ phải sử dụng đúng trang phục, phương tiện được trang bị, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tuân thủ trình tự, thủ tục, kế hoạch, quy trình công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người thi hành công vụ

Các cơ quan, tổ chức quản lý người thi hành công vụ có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của lực lượng thực thi công vụ. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ và chấp hành pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ.

Điều 13. Thông báo về địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người có hành vi chống người thi hành công vụ học tập, làm việc

Sau khi xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ, cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm học tập, làm việc để có biện pháp phòng ngừa, quản lý, giáo dục. Văn bản thông báo của cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người có hành vi chống người thi hành công vụ; hành vi vi phạm, hình thức, biện pháp xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ.

Chương 3.

CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, XỬ LÝ HÀNH VI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 14. Các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ

1. Giải thích cho người có hành vi vi phạm biết rõ là họ đã vi phạm pháp luật và yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm đó. Yêu cầu người vi phạm xuất trình chứng minh nhân dân và các giấy tờ cn thiết khác để kiểm tra.

2. Cưỡng chế người có hành vi vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi vi phạm và chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ.

3. Bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ; khám người, phương tiện vi phạm; tước bỏ, vô hiệu hóa hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Trình tự, thủ tục bắt giữ, khám xét người có hành vi chống người thi hành công vụ, khám phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp tập trung đông người chống người thi hành công vụ thì tiến hành các biện pháp vận động, thuyết phục đối tượng chấm dứt hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng nhằm giải tán đám đông; ngăn chặn, bao vây, khống chế, cô lập, bắt giữ đối tượng cầm đầu, tổ chức, xúi giục.

5. Trong trường hợp cần thiết, cấp bách hoặc người có hành vi chống người thi hành công vụ sử dụng vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thô sơ tấn công người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và từng trường hợp cụ thể, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nổ súng để phòng vệ chính đáng, tấn công, khống chế, bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ. Việc nổ súng trong khi thi hành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Việc xử lý người có hành vi chống người thi hành công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.

Đối với các vụ án chống người thi hành công vụ, đề nghị Tòa án có thẩm quyền tăng cường tổ chức xét xử lưu động để góp phần phòng ngừa, giáo dục chung.

Điều 15. Phối hợp, hỗ trợ trong xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ xảy ra

1. Trong trường hợp xảy ra tình trạng tập trung đông người để chống người thi hành công vụ hoặc trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của mình thì người thi hành công vụ đề nghị các đơn vị vũ trang, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phối hợp, hỗ trợ để ngăn chặn, xử lý kịp thời.

2. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cnh quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ người thi hành công vụ để kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực, địa bàn thuộc quyền quản lý.

2. Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định tại Nghị định này.

3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai và đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật; phối hp và hỗ trợ cơ quan, lực lượng thi hành công vụ trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

5. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng phương án, quy chế, quy trình, kế hoạch và các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực, địa bàn thuộc quyền quản lý.

6. Trang bị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật cho các lực lượng chức năng thuộc quyền quản lý để thi hành công vụ.

7. Bảo đảm kinh phí cho công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính ph;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
Văn phòng Quốc hội;
Tòa án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Kiểm toán Nhà nước;
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
Ngân hàng Chính sách xã hội;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
Lưu: Văn thư, NC (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng

» Tội chống người thi hành công vụ

» Tư vấn luật hình sự

Thay đổi thuận tình ly hôn có được không?

Thay đổi thuận tình ly hôn có được không? Hai vợ chồng tôi thuận tình ly hôn nhưng sau đó vợ tôi thay đổi ý kiến, không đến Tòa. Vì không muốn giao con cho tôi nuôi, có thể thấy trường hợp này các đương sự không thỏa thuận được về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Tư vấn thay đổi thuận tình ly hôn sang vụ án ly hôn

» Luật sư tư vấn ly hôn

1. Về việc thay đổi thuận tình ly hôn

Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôntheo khoản 5 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.”

Theo quy định trên, cùng với việc đình chỉ việc công nhận thuận tình ly hôn; thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án theo thủ tục chung theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán.

Trường hợp này; Tòa án nói bạn cần rút đơn về và không giải quyết được nữa là không đúng quy định.

Theo quy định; Tòa án cần đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn; thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án ly hôn để giải quyết theo thủ tục chung. Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết tiếp theo thủ tục vụ án theo thủ tục đơn phương ly hôn; các đương sự không phải nộp lại đơn khởi kiện hay cung cấp lại chứng cứ từ đầu. Điều này giúp cho Nhà nước và người dân tránh lãng phí được thời gian; công sức, tạo hiệu quả tốt hơn về mặt tố tụng.

2. Về việc vợ bạn không đến toà án:

Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo Khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;”

Như vậy, khi chuyển thành vụ án ly hôn; nếu vợ bạn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt.

» Hòa giải trong ly hôn qui định như thế nào?

» Ly hôn đơn phương, chồng vắng mặt có xét xử được không?

Luật sư tham gia tư vấn ly hôn tại toà án:

 

Đăng ký cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài

Chúng tôi hiện đang có nhu cầu tư vấn pháp luật về việc đăng ký cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài, đề nghị công ty luật SBLAW đề xuất dịch vụ pháp lý?

A: SB Law là một công ty luật được thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam hoạt động tư vấn pháp luật chuyên nghiệp trong các lĩnh vực đầu tư, bất động sản, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp. SB Law có đủ khả năng, kinh nghiệm và sẵn sàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ Khách hàng thực hiện yêu cầu trên đây.

1. Phạm vi dịch vụ luật sư

Phạm vi dịch vụ của SB Law gồm các công việc sau đây:

  • Cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý cho khách hàng liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy        chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài;
  • Thông báo cho Khách hàng các tài liệu cần thiết theo pháp luật Việt Nam;
  • Soạn thảo các tài liệu trong hồ sơ xin cấp phép bao gồm nhưng không giới hạn trong: (i) đơn đăng ký, (ii) giấy ủy quyền, (iii) nghị quyết của Ban giám đốc bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Không bao gồm việc chuẩn bị tài liệu cần thiết của các bên thứ ba hoặc của chính Khách hàng như: (i) Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp, (ii) Hợp đồng liên quan đến địa điểm thuê, (iii) tài liệu chứng minh năng lực, đề án đầu tư, tư cách của Nhà đầu tư hoặc (iv) chuẩn bị các bản dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc (v) chuẩn bị các bản hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Trao đổi với Khách hàng trong việc soạn thảo hồ sơ;
  • Hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở nhận xét của cơ quan có thẩm quyền và của Khách hàng;
  • Dịch các tài liệu từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt (nếu cần thiết);
  • Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép bao gồm nhưng không giới hạn trong Cục Đầu tư ra Nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác;
  • Theo dõi hồ sơ trong quá trình nhận sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền;
  • Cập nhật cho Khách hàng về tiến trình và những yêu cầu thêm (nếu có);
  • Nhận kết quả hoặc cùng Khách hàng nhận kết quả.
  1. Thời hạn thực hiện:
  • Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu theo yêu cầu, SB Law sẽ hoàn tất việc soạn hồ sơ đăng ký cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài và chuyển cho Khách hàng xem xét;
  • Trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi có ý kiến hoặc yêu cầu của Khách hàng về bộ hồ sơ, SB Law sẽ nghiên cứu và chỉnh sửa hồ sơ;
  • Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đã ký và đóng dấu hợp lệ từ Khách hàng, SB Law sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép;
  • Trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp bộ hồ sơ hợp lệ, SB Law sẽ thay mặt khách hàng nhận Giấy chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài nếu dự án thuộc trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận Đầu tư;

Trong vòng 50 (năm mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp bộ hồ sơ hợp lệ, SB Law sẽ nhận Giấy chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài nếu dự án thuộc trường hợp thẩm tra cấp Giấy chứng nhận Đầu tư.

>> Thành lập văn phòng đai diện tại Singapore

Dịch vụ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài:

Bài viết mới