Tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình

Tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình. Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản.

Lý do chọn thuận tình ly hôn là ly hôn nhanh vì thời gian có thể rút xuống 30 ngày (thời gian từ 2 tháng đến 03  tháng), các bên cùng nhau thỏa thuận. Còn ly hôn đơn phương thì thời gian có thể kéo dài 4 đến 6 tháng các bên có sự việc chưa thống nhất, còn tranh, giành quyền lợi…

Thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận ly hôn đồng thuận; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

I. Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình

1. Căn cứ pháp luật

+ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
+ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

2. Điều kiện tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình

– Điều kiện 1: Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.

Điều kiện 2: Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

– Điều kiện 3: Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trên cơ sở phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên.

Lưu ý: Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm hoặc tuy có thoả thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.

Như vậy, điều kiện để yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là vào thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn, vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc:

+ Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên;
+ Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết);
+ Tài sản chung và nợ chung.

Bên cạnh đó, nội dung thỏa thuận của vợ chồng cũng được xem xét sao cho bảo đảm được quyền lợi chính đáng của người vợ và người con khi ly hôn.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp Toà án hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành.

Số điện thoại tư vấn ly hôn thuận tình:  0768236248 Chat Zalo

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình

– Thuận tình ly hôn là thẩm quyền loại việc

Theo Tại BLTTDS  năm 2015 thì loại việc này được quy định tại khoản 2 Điều 29 với tên gọi là:

“2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Bởi việc ly hôn thuận tình do hai vợ chồng cùng đồng ý và thỏa thuận với nhau. Do đó, về nơi nộp hồ sơ hai bên cũng có thể thương lượng và thỏa thuận.

– Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

Đồng thời, theo quy định tại Điều 55 Luật HN&GĐ, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục. Và Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Do đó, nếu hai vợ chồng cùng đồng ý muốn ly hôn thì có thể thỏa thuận nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng hoặc của cả hai vợ chồng.

– Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Hồ sơ, thủ tục ly hôn thuận tình

Hồ sơ ly hôn thuận tình cần chuẩn bị:
+ Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao y chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao y chứng thực);
+ Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản chung (nếu có):
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm, giấy tờ góp vốn… (bản sao y chứng thực).
+ Các giấy tờ về nợ chung.

5. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình

các bước tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình Tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền:
Anh, chị có thể nộp hồ sơ này trực tiếp đến Tòa án hoặc qua đường bưu điện. Và pháp luật hiện hành không có quy định về việc bắt buộc phải có mặt hai vợ chồng khi nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Vì vây, vợ hoặc chồng có thể tự mình đến tòa án nộp hồ sơ mà không cần có mặt của bên còn lại. Miễn là trong nội dung đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thể hiện rõ việc cả 2 bên đều yêu cầu chứ không phải riêng người nộp đơn yêu cầu giải quyết.

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm: 300.000 đồng
Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Tương tự như trường hợp nộp hồ sơ, việc nộp tiền tạm ứng lệ phí cũng không nhất thiết phải có mặt của cả hai vợ chồng. Việc ai nộp tiền tạm ứng lệ phí cũng sẽ không ảnh hưởng gì đến quá trình thụ lý đơn của Tòa án. Tuy nhiên, trên thực tế, thông thường để thuận tiện thì người nào nộp hồ sơ người đó sẽ nộp luôn tiền tạm ứng lệ phí

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra Quyết định công nhận ly hôn:

1. Về thủ tục giải quyết cụ thể

Thủ tục giải quyết được quy định tại Điều 397 BLTTDS  năm 2015 gồm các bước như sau:

 1.1. Xác định hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con

Tại khoản 1 Điều 397 BLTTDS 2015 quy định: Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án”.

Mục đích cao nhất của việc giải quyết vụ án hay việc liên quan đến ly hôn là động viên vợ chồng đoàn tụ. Chỉ khi có cơ sở xác định không thể đoàn tụ được thì áp dụng giải pháp chấm dứt quan hệ vợ chồng. Để có cơ sở hòa giải đoàn tụ, vấn đề quan trọng nhất là, Thẩm phán phải xác định chính xác hoàn cảnh gia đình và nguyên nhân mâu thuẫn, nguyện vọng của các bên. Trên cơ sở quy định nêu trên, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán cần thu thập, tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em (ở cấp huyện là Phòng Văn hóa và thông tin, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội, ở cấp xã là Uỷ ban nhân dân); trường hợp đơn và các tài liệu, chứng cứ cung cấp đã có đủ cơ sở để xác định thì không phải thu thập thêm.

1.2. Hòa giải

Theo khoản 2 Điều 397 BLTTDS năm 2015 thì: “Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Kể từ ngày 01/7/2016 (ngày BLTTDS năm 2015 có hiệu lực) thì, việc hòa giải để vợ chồng đoàn tụ với nhau là thủ tục bắt buộc phải tiến hành. (trừ một số trường hợp không tiến hành hòa giải được hoặc không thể tiến hành hòa giải theo quy định).

1.3. Ra các quyết định

Sau khi tiến hành hòa giải, căn cứ vào kết quả hòa giải để Thẩm phán ra quyết định phù hợp. Theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 397 BLTTDS năm 2015 thì tùy trường hợp mà Thẩm phán ra một trong ba loại quyết định sau:

a. Quyết định đình chỉ giải quyết việc yêu cầu (khoản 3 Điều 397):

Áp dụng trong trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ với nhau.

Như vậy, nếu kết quả hòa giải mà vợ, chồng thống nhất về đoàn tụ, thì Thẩm phán phải ra quyết định đình chỉ giải quyết việc yêu cầu do vợ chồng đã đoàn tụ, không yêu cầu tiếp tục giải quyết việc yêu cầu của họ nữa. Trong trường hợp này, người yêu cầu (vợ, chồng) phải chịu lệ phí theo khoản 2 Điều 149 BLTTDS  năm 2015.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự (khoản 4 Điều 397):

“4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;

b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo Điều 212 BLTTDS năm 2015:

“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.”

Quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết (khoản 5 Điều 397):

“5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.

6. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình

+ Thời gian từ 2 tháng đến 03  tháng.
+ Thời gian làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh là 30 ngày.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình

Cần xác định là đã thống nhất tất cả các vấn đề quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản (hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn)

Có thể làm theo hai cách quy trình: Quy trình yêu cầu Tòa giải quyết việc dân sự hoặc quy trình Tòa giải quyết vụ án dân sự.

Nếu trong quá trình giải quyết yêu cầu đồng thuận ly hôn mà các bên có tranh chấp về các vấn đề tài sản hoặc quyền nuôi con thì tòa án sẽ chuyển sang giải quyết vụ việc Ly hôn đơn phương theo quy định chung.

7. Án phí không có giá ngạch:

Án phí ly hôn thuận tình: 300.000 đồng;
Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.

» Luật sư tư vấn ly hôn

» Tư vấn thủ tục ly hôn nhanh

Luật sư tư vấn giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình: