Home Blog Page 179

Quy định về bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 128/2014/NĐ-CP về bán, giao, chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Nghị định này quy định về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là công ty TNHH một thành viên), doanh nghiệp 100% vốn của công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty (gọi tắt là công ty thành viên) có công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; bán đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên.

Theo đó, Nghị định quy định bán công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên không phụ thuộc vào quy mô vốn nhà nước trong các trường hợp sau: Thuộc diện bán doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; Thuộc diện cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không thực hiện cổ phần hóa được.

Bán các đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên thuộc diện bán bộ phận doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bộ phận doanh nghiệp còn lại.

Giao công ty TNHH một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động khi đáp ứng các điều kiện sau: Giá trị tổng tài sản ghi trên sổ kế toán dưới 15 tỷ đồng; Không có lợi thế về đất đai; Thuộc diện giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chuyển giao công ty TNHH hạn một thành viên, công ty thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau: Là doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh chính hoặc có liên quan chặt chẽ tới ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty tiếp nhận chuyển giao; Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán; Thuộc diện chuyển giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc được Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở thỏa thuận và đề nghị của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.

Tập thể người lao động trong doanh nghiệp được xem xét giao doanh nghiệp khi tự nguyện đăng ký nhận giao doanh nghiệp; cam kết duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm tối thiểu từ 3 năm trở lên kể từ ngày nhận giao doanh nghiệp (trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người lao động), đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp; kế thừa công nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp, kế thừa quyền và nghĩa vụ đối với người lao động; không được bán, cho thuê, tự giải thể doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 3 năm sau khi nhận giao, trừ trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Các nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao doanh nghiệp:

  • Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp trên cơ sở ghi nhận sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao thì bên nhận chuyển giao và bên chuyển giao doanh nghiệp thực hiện ghi tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao.
  • Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp theo nguyên tắc không thanh toán và chỉ thực hiện kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp thì bên chuyển giao doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp theo các nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển giao doanh nghiệp và tiến hành chuyển giao doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao.
  • Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty theo nguyên tắc chuyển giao có thanh toán và chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty theo nguyên tắc chuyển giao không thanh toán thì thực hiện việc chuyển giao theo nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển giao doanh nghiệp và nguyên tắc xử lý và chính sách đối với lao động, người giữ chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015 đồng thời bãi bỏ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Đối với những doanh nghiệp đang thực hiện bán, giao theo Nghị định số 109/2008/NĐ-CP và đang thực hiện chuyển giao thì phải thực hiện theo quy định của Nghị định này.

>> Mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Nghị định 208/2013/NĐ-CP xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 208/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2013

 NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ XỬ LÝ HÀNH VI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử hành vi chng người thi hành công vụ,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chng người thi hành công vụ; điều kiện bảo đảm; chế độ, chính sách đối với người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chng người thi hành công vụ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với người thi hành công vụ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Nguyên tắc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

1. Tuân thủ quy định của pháp luật; tôn trọng quyền và lợi ích hp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Lấy phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi chống người thi hành công vụ.

3. Thận trọng, linh hoạt trong ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ; bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản do hành vi chống người thi hành công vụ gây ra.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Đối với người thi hành công vụ:

a) Vi phạm trình tự, thủ tục, thẩm quyền trong khi thi hành công vụ;

b) Tham nhũng, tiêu cực, hách dịch, cửa quyền hoặc có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp; thái độ, tác phong, li nói, ứng xử không đúng mực trong khi thi hành công vụ;

c) Vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; vi phạm các quy định về nổ súng hoặc vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người khác và sự hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong khi thi hành công vụ;

đ) Lợi dụng việc thi hành công vụ để giải quyết mâu thuẫn cá nhân hoặc vì mục đích cá nhân khác;

e) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho người thi hành công vụ:

a) Giao nhiệm vụ cho người thi hành công vụ không đúng thẩm quyền;

b) Yêu cầu người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ trái quy định của pháp luật;

c) Bao che, không xử lý hoặc xử lý không nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm của người thi hành công vụ;

d) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với tổ chức, cá nhân khác:

a) Không chấp hành các quy định của pháp luật; không chấp hành sự điều hành, hướng dẫn, yêu cầu của người thi hành công vụ; chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ;

b) Lợi dụng quyền tự do, dân chủ, tín ngưỡng, tôn giáo để lôi kéo, xúi giục, kích động người khác chống người thi hành công vụ;

c) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản của người thi hành công vụ; xâm hại tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của lực lượng thi hành công vụ;

d) Các hành vi khác nhằm chống người thi hành công vụ.

Điều 6. Các điều kiện bảo đảm hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

1. Kinh phí phục vụ hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật cho người thi hành công vụ để thi hành nhiệm vụ.

Điều 7. Chế độ, chính sách đối với người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

1. Người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Trường hợp người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ mà bị thương hoặc hy sinh thì được xem xét, công nhận là thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh hoặc được công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Chương 2.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HÀNH VI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

Điều 8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ

Cơ quan, tổ chức, chính quyền các cấp có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng thực thi pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân và các thành viên thuộc cơ quan, tổ chức, địa phương mình.

Điều 9. Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, lực lượng thi hành công vụ có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác cụ thể đối với từng lĩnh vực, địa bàn, đối tượng; các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác phải dự kiến các tình huống có thể xảy ra và biện pháp, cách thức, trình tự giải quyết.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người thi hành công vụ phải thực hiện đúng các phương án, quy trình, quy chế, kế hoạch công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giữ đúng lễ tiết, tác phong, kỷ luật công tác.

Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chương trình huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, phương pháp vận động, thuyết phục, kỹ năng sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng và kỹ năng phòng vệ chính đáng, xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ; rèn luyện lễ tiết, tác phong, thái độ đúng mực của người thi hành công vụ trong khi thực thi nhiệm vụ.

Điều 11. Tuần tra, kiểm soát, bảo vệ các khu vực, địa bàn theo quy định của pháp luật

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Hải quan và các cơ quan, tổ chức, lực lượng thực thi công vụ khác có trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát trên phạm vi lĩnh vực, tuyến, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý. Khi tiến hành hoạt động tuần tra, kiểm soát, lực lượng thi hành công vụ phải sử dụng đúng trang phục, phương tiện được trang bị, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tuân thủ trình tự, thủ tục, kế hoạch, quy trình công tác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 12. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người thi hành công vụ

Các cơ quan, tổ chức quản lý người thi hành công vụ có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của lực lượng thực thi công vụ. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh việc thực thi nhiệm vụ và chấp hành pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ.

Điều 13. Thông báo về địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người có hành vi chống người thi hành công vụ học tập, làm việc

Sau khi xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ, cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm học tập, làm việc để có biện pháp phòng ngừa, quản lý, giáo dục. Văn bản thông báo của cơ quan đã ra quyết định xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người có hành vi chống người thi hành công vụ; hành vi vi phạm, hình thức, biện pháp xử lý vi phạm đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ.

Chương 3.

CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, XỬ LÝ HÀNH VI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 14. Các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ

1. Giải thích cho người có hành vi vi phạm biết rõ là họ đã vi phạm pháp luật và yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm đó. Yêu cầu người vi phạm xuất trình chứng minh nhân dân và các giấy tờ cn thiết khác để kiểm tra.

2. Cưỡng chế người có hành vi vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi vi phạm và chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ.

3. Bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ; khám người, phương tiện vi phạm; tước bỏ, vô hiệu hóa hung khí, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Trình tự, thủ tục bắt giữ, khám xét người có hành vi chống người thi hành công vụ, khám phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp tập trung đông người chống người thi hành công vụ thì tiến hành các biện pháp vận động, thuyết phục đối tượng chấm dứt hành vi vi phạm; trường hợp cần thiết phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng nhằm giải tán đám đông; ngăn chặn, bao vây, khống chế, cô lập, bắt giữ đối tượng cầm đầu, tổ chức, xúi giục.

5. Trong trường hợp cần thiết, cấp bách hoặc người có hành vi chống người thi hành công vụ sử dụng vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thô sơ tấn công người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và từng trường hợp cụ thể, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nổ súng để phòng vệ chính đáng, tấn công, khống chế, bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ. Việc nổ súng trong khi thi hành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Việc xử lý người có hành vi chống người thi hành công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.

Đối với các vụ án chống người thi hành công vụ, đề nghị Tòa án có thẩm quyền tăng cường tổ chức xét xử lưu động để góp phần phòng ngừa, giáo dục chung.

Điều 15. Phối hợp, hỗ trợ trong xử lý tình huống khi có hành vi chống người thi hành công vụ xảy ra

1. Trong trường hợp xảy ra tình trạng tập trung đông người để chống người thi hành công vụ hoặc trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của mình thì người thi hành công vụ đề nghị các đơn vị vũ trang, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phối hợp, hỗ trợ để ngăn chặn, xử lý kịp thời.

2. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cnh quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ người thi hành công vụ để kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực, địa bàn thuộc quyền quản lý.

2. Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định tại Nghị định này.

3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai và đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật; phối hp và hỗ trợ cơ quan, lực lượng thi hành công vụ trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ.

5. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng phương án, quy chế, quy trình, kế hoạch và các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực, địa bàn thuộc quyền quản lý.

6. Trang bị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật cho các lực lượng chức năng thuộc quyền quản lý để thi hành công vụ.

7. Bảo đảm kinh phí cho công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính ph;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
Văn phòng Quốc hội;
Tòa án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Kiểm toán Nhà nước;
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
Ngân hàng Chính sách xã hội;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
Lưu: Văn thư, NC (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


Nguyễn Tấn Dũng

» Tội chống người thi hành công vụ

» Tư vấn luật hình sự

Thay đổi thuận tình ly hôn có được không?

Thay đổi thuận tình ly hôn có được không? Hai vợ chồng tôi thuận tình ly hôn nhưng sau đó vợ tôi thay đổi ý kiến, không đến Tòa. Vì không muốn giao con cho tôi nuôi, có thể thấy trường hợp này các đương sự không thỏa thuận được về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Tư vấn thay đổi thuận tình ly hôn sang vụ án ly hôn

» Luật sư tư vấn ly hôn

1. Về việc thay đổi thuận tình ly hôn

Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôntheo khoản 5 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.”

Theo quy định trên, cùng với việc đình chỉ việc công nhận thuận tình ly hôn; thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án theo thủ tục chung theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán.

Trường hợp này; Tòa án nói bạn cần rút đơn về và không giải quyết được nữa là không đúng quy định.

Theo quy định; Tòa án cần đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn; thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án ly hôn để giải quyết theo thủ tục chung. Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết tiếp theo thủ tục vụ án theo thủ tục đơn phương ly hôn; các đương sự không phải nộp lại đơn khởi kiện hay cung cấp lại chứng cứ từ đầu. Điều này giúp cho Nhà nước và người dân tránh lãng phí được thời gian; công sức, tạo hiệu quả tốt hơn về mặt tố tụng.

2. Về việc vợ bạn không đến toà án:

Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo Khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;”

Như vậy, khi chuyển thành vụ án ly hôn; nếu vợ bạn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt.

» Hòa giải trong ly hôn qui định như thế nào?

» Ly hôn đơn phương, chồng vắng mặt có xét xử được không?

Luật sư tham gia tư vấn ly hôn tại toà án:

 

Đăng ký cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài

Chúng tôi hiện đang có nhu cầu tư vấn pháp luật về việc đăng ký cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài, đề nghị công ty luật SBLAW đề xuất dịch vụ pháp lý?

A: SB Law là một công ty luật được thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam hoạt động tư vấn pháp luật chuyên nghiệp trong các lĩnh vực đầu tư, bất động sản, thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp. SB Law có đủ khả năng, kinh nghiệm và sẵn sàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ Khách hàng thực hiện yêu cầu trên đây.

1. Phạm vi dịch vụ luật sư

Phạm vi dịch vụ của SB Law gồm các công việc sau đây:

  • Cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý cho khách hàng liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy        chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài;
  • Thông báo cho Khách hàng các tài liệu cần thiết theo pháp luật Việt Nam;
  • Soạn thảo các tài liệu trong hồ sơ xin cấp phép bao gồm nhưng không giới hạn trong: (i) đơn đăng ký, (ii) giấy ủy quyền, (iii) nghị quyết của Ban giám đốc bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Không bao gồm việc chuẩn bị tài liệu cần thiết của các bên thứ ba hoặc của chính Khách hàng như: (i) Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp, (ii) Hợp đồng liên quan đến địa điểm thuê, (iii) tài liệu chứng minh năng lực, đề án đầu tư, tư cách của Nhà đầu tư hoặc (iv) chuẩn bị các bản dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc (v) chuẩn bị các bản hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Trao đổi với Khách hàng trong việc soạn thảo hồ sơ;
  • Hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở nhận xét của cơ quan có thẩm quyền và của Khách hàng;
  • Dịch các tài liệu từ tiếng Trung Quốc sang tiếng Việt (nếu cần thiết);
  • Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép bao gồm nhưng không giới hạn trong Cục Đầu tư ra Nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác;
  • Theo dõi hồ sơ trong quá trình nhận sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền;
  • Cập nhật cho Khách hàng về tiến trình và những yêu cầu thêm (nếu có);
  • Nhận kết quả hoặc cùng Khách hàng nhận kết quả.
  1. Thời hạn thực hiện:
  • Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu theo yêu cầu, SB Law sẽ hoàn tất việc soạn hồ sơ đăng ký cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài và chuyển cho Khách hàng xem xét;
  • Trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi có ý kiến hoặc yêu cầu của Khách hàng về bộ hồ sơ, SB Law sẽ nghiên cứu và chỉnh sửa hồ sơ;
  • Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đã ký và đóng dấu hợp lệ từ Khách hàng, SB Law sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép;
  • Trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp bộ hồ sơ hợp lệ, SB Law sẽ thay mặt khách hàng nhận Giấy chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài nếu dự án thuộc trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận Đầu tư;

Trong vòng 50 (năm mươi) ngày làm việc kể từ ngày nộp bộ hồ sơ hợp lệ, SB Law sẽ nhận Giấy chứng nhận Đầu tư ra nước ngoài nếu dự án thuộc trường hợp thẩm tra cấp Giấy chứng nhận Đầu tư.

>> Thành lập văn phòng đai diện tại Singapore

Dịch vụ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài:

Trách nhiệm trong việc buôn bán và sử dụng đồ chơi tình dục

Trách nhiệm pháp lý trong việc buôn bán và sử dụng đồ chơi tình dục (sextoy), thuốc kích dục trong giới trẻ.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch công ty luật SBLAW đã có phần trả lời phỏng vấn chương trình Lăng kính của VTV6 Đài truyền hình Việt Nam về vấn đề Trách nhiệm pháp lý trong việc buôn bán và sử dụng đồ chơi tình dục (sextoy), thuốc kích dục trong giới trẻ, chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài phỏng vấn:

PV: Xin ông cho biết: Hiện nay việc buôn bán đồ chơi tình dục và thuốc kích dục tại Việt Nam đang bị cấm trong những trường hợp nào, được sử dụng trong trường hợp nào?

Trả lời:

  • Đối với đồ chơi tình dục:

Trong các văn bản quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện tính đến thời điểm này như Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009, chưa có quy định cụ thể về việc cấm kinh doanh mặt hàng đồ chơi tình dục (hay gọi cách khác là công cụ hỗ trợ tình dục – Sextoy) hay cho phép sử dụng trong những trường hợp nhất định.

Tuy nhiên, thông thường các cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng đồ chơi tình dục thuộc Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm các chương trình trò chơi điện tử) thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh quy định tại điểm 6 Phụ lục I Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 để ngăn chặn việc mua bán mặt hàng đó trên lãnh thổ Việt Nam.

  • Đối với thuốc kích dục:

Thuốc kích dục được hiểu là một loại thuốc (chất hóa học) làm tăng ham muốn tình dục ở nam và nữ.

Hiện tại, chưa có 1 quy định cụ thể nào điều chỉnh trực tiếp đối tượng là “thuốc kích dục”.

Do vậy, việc xử lý của các cơ quan chức năng sẽ phụ thuộc vào thành phần hóa học để bào chế ra loại thuốc đó. Nếu thành phần bào chế ra thuốc là chất độc hại, bị pháp luật cấm kinh doanh, cấm lưu hành, thì loại thuốc đó bị xếp vào loại hàng hóa bị pháp luật cấm sử dụng. Nếu loại thuốc đó là hàng giả thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi lưu hành, sử dụng hàng giả (thuốc chữa bệnh giả). Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù).

Thuốc kích dục khác so với thuốc cường dương dành chon am giới – một loại thuốc mà Tây Y và Đông Y đều được phép lưu hành và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Câu hỏi 2:

Những người tham gia buôn bán và sử dụng các mặt hàng đồ chơi tình dục và thuốc kích dục tại Việt Nam (trong trường hợp vi phạm pháp luật) sẽ bị xử lý ra sao? (các hình thức xử phạt này phụ thuộc thế nào vào: số lượng, người vi phạm trên 18 tuổi hoặc dưới 18 tuổi …. )

Trả lời:

  • Đối với đồ chơi kích dục: cơ quan chức năng khi xử lý đưa vào danh mục hàng hóa dịch vụ văn hóa phẩm đồi trụy để cấm sử dụng, cấm lưu hành, cấm buôn bán.

Nên mọi trường hợp sử dụng, buôn bán đều bị pháp luật xử lý.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, cũng như độ tuổi của người thực hiện hành vi, mà chế tài sẽ khác nhau:

  • Nhẹ thì bị xử phạt hành chính, đưa vào cơ sở phục hồi nhân phẩm.
  • Nặng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù).

Đối với cá nhân, tổ chức cho lưu hành đối tượng đồ chơi kích dục này, hiện nay, phổ biến là buôn bán thông qua các website thương mại điện tử, nên cơ quan chức năng áp dụng quy định xử lý hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử được quy định tại Điều 81 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ví dụ như: phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ( đăng tải văn hóa đồi trụy).

  • Đối với thuốc kích dục:

Trường hợp thuốc kích dục là hàng giả thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hàng giả (thuốc chữa bệnh giả).

Trường hợp thuốc kích dục được bào chế từ những chất độc hại bị pháp luật cấm lưu hành thì sẽ bị xử lý về hành vi lưu hành hàng hóa bị pháp luật cấm kinh doanh.

Chế tài xử lý:

  • Xử phạt vi phạm hành chính.
  • Hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù).

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và nhân thân của người thực hiện hành vi.

>> Trách nhiệm pháp lý khi buôn bán và sử dụng chất gây nghiện

Trách nhiệm khi buôn bán và sử dụng chất gây nghiện

Trách nhiệm pháp lý khi buôn bán và sử dụng chất gây nghiện

Trong chương trình Lăng kính V6 của VTV6 Đài truyền hình Việt Nam có phần phỏng vấn luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch công ty luật SBLAW về trách nhiệm pháp lý khi buôn bán và sử dụng chất gây nghiện nói chung và cần sa (Tài mà) nói riêng trong giới trẻ.

PV: Xin ông cho biết: Những chất gây nghiện nào xuất hiện trong danh sách cấm buôn bán theo pháp luật Việt Nam?

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 2 Luật phòng, chống ma túy, chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành.

Trong đó chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

Căn cứ theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP ban hành ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, thì chất ma túy thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.

Theo đó, các chất ma túy cấm kinh doanh được quy định trong danh mục 1 ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất bao gồm 45 chất ví dụ như: Acetorphine, Acetyl-alpha-methylfenanyl, Alphacetylmethadol…..

Câu hỏi 2:

Hình thức xử phạt đối với người buôn bán chất gây nghiện nói chung và cần sa nói riêng tại Việt Nam. (các hình thức xử phạt này phụ thuộc thế nào vào: số lượng cần sa, người vi phạm trên 18 tuổi hoặc dưới 18 tuổi…)

Trả lời:

Đối với việc mua bán chất gây nghiện, có 2 hình thức xử phạt:

  • Xử phạt hành chính:

Căn cứ theo điểm đ, khoản 5 Điều 21 Nghi định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình:

  • Phạt từ từ 20 triệu – 40 triệu đối với hành vi: vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy.
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp đảm bảo điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi buôn bán chất may túy thuộc tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự.

Theo đó, căn cứ theo từng mức độ vi phạm, hình thức xử phạt khác nhau

Ví dụ căn cứ theo trọng lượng:

  • Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 20g đến <100g;, Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 100ml đến <250ml; thì bị phạt tù từ 7-15 năm.
  • Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ 100g đến dưới <300g; Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ 250ml đến dưới <750ml; thì bị phạt tù từ 15-20 năm.
  • Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng >300g; Các chất ma tuý khác ở thể lỏng >750ml, bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Trong trường hợp bị phạt tù như đã nêu thì đối với người dưới 18 tuổi, quy định mức phạt như sau:

  • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
  • Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Câu hỏi 3:

Đối với người sử dụng chất gây nghiện, đặc biệt là cần sa, theo luật pháp Việt Nam sẽ có hình thức xử lý thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo điều 199 Bộ luật hình sự, Người nào sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì:

  • bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
  • Tái phạm tội này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.

» Luật sư chuyên tư vấn, bào chữa tội ma túy

» Bối thường thiệt hại vất chất trong Bộ luật dân sự

Thời gian không tính vào thời hiệu thừa kế

Thời gian không tính vào thời hiệu thừa kế. Khi giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế thì thời hạn chia thừa kế cần được làm rõ để xác định thời điểm mở thừa kế và thời hiệu khởi kiện các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế, để đảm bảo việc chia thừ kế hợp pháp.

Tư vấn thời gian không tính vào thời hiệu thừa kế

» Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.”

2. Một số trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế theo quy định tại Mục 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau:

– Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.

– Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản: Nếu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được phát sinh trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở thì thời gian từ 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện. (Từ  01/7/1996 đến 01/01/1999 là: 2 năm 6 tháng)

3. Căn cứ theo nội dung giải đáp tại Văn bản số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 như sau:

Khi xác định thời hiệu khi kiện chia di sản thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia; thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.

» Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế

» Toàn bộ thời hiệu khởi kiện Dân sự, Hành chính, Thương mại

Luật sư tư vấn thời hiệu khởi kiện thừa kế, tranh chấp thừa kế:

Tuyển nhân viên tư vấn nhãn hiệu và bản quyền

Tuyển nhân viên tư vấn nhãn hiệu và bản quyền.
Số lượng: 03 – Thời hạn nộp hồ sơ: Hết ngày 15/04/2018

Vị trí: Tư vấn nhãn hiệu và bản quyền
Số lượng: 03
Mô tả công việc:
– Tư vấn khách hàng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và bản quyền tại Việt Nam/nước ngoài.
– Soạn thảo và nộp hồ sơ đăng ký chuyển nhượng, li- xăng, gia hạn nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam
– Lập hồ sơ, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan cho khách hàng
– Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước về các vấn đề liên quan.
– Các công việc khác theo yêu cầu của Công ty.
Yêu cầu:
– Tốt nghiệp đại học Luật Hà Nội hoặc Đại học Bách khoa Hà Nội chuyên ngành tiếng Anh quốc tế

Đối tượng: Sinh viên năm cuối/vừa tốt nghiệp ĐH
– Ưu tiên có kinh nghiệm về lĩnh vực sở hữu trí tuệ từ 1 năm đến 2 năm.
– Tiếng Anh: Dịch và viết.
– Kỹ năng Giao tiếp tốt, ôn hòa với khách hàng và đồng nghiệp
– Sử dụng thành thạo phần mềm văn phòng
– Sức khỏe tốt, có trách nhiệm, chủ động, nhiệt tình với công việc.
– Sẵn sàng làm các công việc khác khi được yêu cầu.

Quyền lợi:
Môi trường làm việc:
a. Cơ hội làm việc trong môi trường trẻ – năng động – thân thiện, chuyên nghiệp, hệ thống quy trình tác nghiệp rõ ràng, nhiều cơ hội thăng tiến theo năng lực.
b. Làm việc hoàn toàn dân chủ với những ý kiến đóng góp được trao đổi trực tiếp với ban lãnh đạo công ty.
c. Được tiếp xúc, làm việc với khách hàng đến từ nhiều quốc gia, tập đoàn quốc tế.
Hưởng các chế độ:
– Mức lương: Thỏa thuận
– Tăng lương: Theo năng lực và hiệu quả công việc thực tế
– Bảo hiểm: Các chế độ bảo hiểm XH theo quy định của pháp luật
– Du lịch hàng năm
– Nghỉ phép hàng năm theo quy chế của Công ty và theo quy định của pháp luật
– Được làm việc trong môi trường trẻ trung, năng động, được trực tiếp gặp gỡ và tư vấn cho khách hàng.
–  Giờ làm việc : Theo giờ hành chính, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần

Hồ sơ bao gồm:
– Sơ yếu lý lịch xác nhận của địa phương
– CV có ảnh + Đơn xin việc .
– Bản sao công chứng Bảng điểm, bằng tốt nghiệp, các chứng chỉ khác ( nếu có).
– Bản sao chứng minh thư phô tô công chứng.
– Giấy khám sức khỏe có giá trị trong vòng 06 tháng
– 2 ảnh 3×4,

Thời hạn nộp hồ sơ: Hết ngày 15/04/2018
Hình thức nộp: Nộp hồ sơ qua địa chỉ email: tuvanbaoho@gmail.com

» Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Quy định về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp

Chính Phủ vừa ban hành Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

Về phạm vi điều chỉnh, nghị định này chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.

Đối tượng áp dụng ở đây là các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, quá cảnh phương tuện vận tải; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; cơ quan hải quan, công chức hải quan; cơ quan khác của nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

Nghị định quy định người khai hải quan bao gồm: Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa. Đại lý làm thủ tục hải quan. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.

Điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp:

  • Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; các hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương.
  • Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
  • Doanh nghiệp phải thực hiện và duy trì hệ thống, quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
  • Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm; doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm; doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm; đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp này là kim ngạch bình quân trong 2 năm liên tiếp tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.

Việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan phải do cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.

Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan:

  • Đối với hàng hóa xuất khẩu: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế. Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại và các chứng từ có liên quan của lô hàng phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
    • Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;
    • Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
    • Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 15 tháng 3 năm 2015. Nghị định này thay thế các Nghị định sau: số 154/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; số 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; số 66/2002/NĐ-CP quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; số 40/2007/NĐ-CP quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Chế độ nhuận bút cho tác giả tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật

Chế độ nhuận bút mới cho tác giả tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật và một số loại hình khác

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 21/2015/NĐ-CP quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, với 5 chương, 14 điều và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2015.

Nghị định này quy định về nhuận bút, thù lao đối với việc sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm mà chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.

Cụ thể nhuận bút đối với tác phẩm điện ảnh (phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim phóng sự, phim hoạt hình), không phân biệt vật liệu ghi hình, căn cứ vào thể loại, chất lượng, được trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm điện ảnh theo tỷ lệ phần trăm của chi phí sản xuất. Đối với trường hợp chuyển thể từ tác phẩm văn học, sân khấu và các loại hình tác phẩm thể hiện dưới hình thức tương tự khác sang kịch bản điện ảnh thì biên kịch chuyển thể hưởng từ 60% đến 70% mức nhuận bút biên kịch của tác phẩm cùng thể loại, phần còn lại được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm được sử dụng để làm tác phẩm chuyển thể.

Đối với tác phẩm mỹ thuật, bên sử dụng tác phẩm mẫu thỏa thuận với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mức nhuận bút theo tỉ lệ phần trăm giá thành tác phẩm. Tác giả tác phẩm mỹ thuật phái sinh được hưởng từ 40% đến 55% mức nhuận bút, phần còn lại được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc.

Nhuận bút của tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác dựa theo thỏa thuận của bên sử dụng với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thanh toán mức nhuận bút, thù lao theo khung nhuận bút, thù lao hoặc theo tỷ lệ phần trăm doanh thu cuộc biểu diễn.

>> Quyền tác giả đối với tác phẩm

Quy định chi tiết Luật hôn nhân và gia đình

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

Nghị định này quy định chi tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo đó, tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

Việc áp dụng tập quán trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình và không vi phạm điều cấm của luật hôn nhân và gia đình sẽ được áp dụng. Sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng cần phải được tôn trọng.

Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo. Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định bao gồm thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng; Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia. Trừ trường hợp tài sản chung là bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì việc định đoạt cần phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
  • Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
  • Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại.Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015. Bãi bỏ Nghị định số 70/2001/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Điều 2 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; Nghị định số 24/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ các quy định về hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực chữ ký người dịch, chứng thực bản sao giấy tờ, giấy tờ đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và lệ phí được tiếp tục áp dụng đến khi Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực.

>> Tư vấn luật hôn nhân gia đình

Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai

Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai

Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai. Nhà đất hiện nay có giá trị rất cao, nên khi mua nhà đất, người mua nếu không xem xét ký các thông tin, có thể gặp rất nhiều rủi ro như: Đất thuộc quy hoạch, đất đang bị thế chấp, pháp lý đất đai không đản bảo. Để tránh những rủi ro đó, khi mua, người mua cần tìm hiểu rõ thông tin về thửa đất mình có ý định mua. Dưới đây là đơn xin thông tin đất đai và hướng dẫn cách viết Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin đất đai, địa chính.

1. Mẫu đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có hướng dẫn cách viết

Download: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai

Mẫu số 01/PYC
(Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BN, ngày 02 tháng 5 năm 2019

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ: ……..Giờ…….phút, ngày……/……/…..…Quyển số ……, Số thứ tự……………..,

Người nhận hồ sơ
(Ký, ghi rõ họ tên)

PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

           Kính gửi: Văn phòng đăng ký đất đai ……………………………………………….

1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu:………………………………………

Đại diện là ông (bà)……………………………………………………………………………………..

Số CMTND/Hộ chiếu:……………………………….

Cấp ngày: ……/……../………………………; Quốc tịch:………………………

2. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………

3. Số điện thoại:……………………………; fax……………………; E-mail: ………………………….;

4. Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của Thửa đất số………………., địa chỉ:……………………………………………………………………………………………………………….

(đánh dấu “X” vào nội dung cần cung cấp thông tin):

Thửa đất 

Người sử dụng đất 

Quyền sử dụng đất

Tài sản gắn liền với đất

Tình trạng pháp lý        

Lịch sử biến động

Quy hoạch sử dụng đất

Trích lục bản đồ

☐ Trích sao GCNQSDĐ

Giao dịch đảm bảo

 ☐ Hạn chế về quyền

 ☐ Giá đất    

 ☒ Tất cả thông tin trên

5. Mục đích sử dụng dữ liệu:

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

6. Hình thức khai thác, sử dụng và phương thức nhận kết quả: 01 bộ

Bản sao giấy chụp lại

Gửi EMS theo địa chỉ

Nhận tại nơi cung cấp

Fax

Lưu trữ điện tử USB, CD

Email

7. Cam kết sử dụng dữ liệu: Tôi cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật và không cung cho bất kỳ bên thứ ba nào khác.

 

 

 

NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu là cơ quan, tổ chức)

2. Hướng dẫn viết đơn xin thông tin đất đai

1 – Thông tin của người yêu cầu cung cấp thông tin đất đai

+ Với tổ chức: Ghi tên tổ chức, với tổ chức phải ghi thông tin của người đại diện (Ví dụ với công ty: Người đại diện thì căn cứ vào điều lệ của Công ty).

+ Với cá nhân: Ghi họ và tên của cá nhân người xin thông tin, số chứng minh thư nhân nhân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp và quốc tịch.

2 – Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất

– Ghi rõ thông tin thửa đất cần xin thông tin, gồm: Số thửa đất, địa chỉ của thửa đất.

– Nội dung thông tin cần cung cấp:

– Tùy thuộc vào mục đích người yêu cầu cung cấp thông tin mà có thể xin toàn bộ hoặc xin từng mục.

Ví dụ: Với mục đích lấy thông tin để mua đất thì cần biết thửa đất đó có “chính chủ”không? Diện tích thửa đất, tình trạng pháp lý (có thế chấp không?)… thì nên xin toàn bộ thông tin về thửa đất.

Lưu ý :

Tại ô dữ liệu thửa đất, dữ liệu người sử dụng đã bao gồm thông tin cụ thể như sau :

+ Dữ liệu thửa đất bao gồm: Số hiệu thửa đất, số tờ BĐĐC, diện tích, địa chỉ.

+ Dữ liệu người sử dụng đất bao gồm: Họ tên vợ chồng, năm sinh, CMND, địa chỉ.

3 – Mục đích sử dụng dữ liệu

Người yêu cầu cung cấp thông tin ghi rõ mục đích sử dụng dữ liệu về thửa đất như: Nhận chuyển nhượng, thế chấp…

3. Thủ tục cung cấp thông tin đất đai được thực hiện theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT  gồm các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp Phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện) hoặc UBND cấp xã.

Bước 2. Tiếp nhận yêu cầu

– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu.

– Công chức tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.

– Trường hợp từ chối cung cấp thông tin đất đai phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3. Trả kết quả

– Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

– Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.

Thời hạn giải quyết:

– Trường hợp 1: Nhận được yêu cầu trước 15 giờ (03 giờ chiều) thì phải cung cấp ngay trong ngày;

– Trường hợp 2: Nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.

Lưu ý: Thời gian này không tính các loại thời gian sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp xã (xã, phường, thị trấn),
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Phí và chi phí phải trả:

Phí và chi phí phải trả để được cung cấp thông tin đất đai gồm:
+ Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
+ Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
+ Chi phí gửi tài liệu (nếu có)

Lưu ý:

– Phí do HĐND cấp tỉnh quyết định (nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau).

– Một số thông tin sau thì không phải trả phí:
+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Trên đây là hướng dẫn thủ tục xin thông tin đất đai.

» tư vấn luật đất đai

» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Thủ tục xin thông tin đất đai khi mua bán, tranh chấp nhà đất

Thủ tục xin thông tin đất đai khi mua bán, tranh chấp nhà đất. Để hạn chế những rủi ro khi mua bán nhà đất hoặc các giao dịch khác, thủ tục tố tụng liên quan đến đất đai người dân có thể xin thông tin về thửa đất. Dưới đây là thủ tục xin thông tin đất đai của tổ chức, cá nhân.

Thủ tục xin thông tin đất đai khi mua bán, tranh chấp nhà đất

Hầu hết khi giao dịch đất đai đều cần thông tin, nên việc đầu tiên chủ đất yêu cầu cung cấp thông tin đất đai theo mẫu sau và điền Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.

Xem: Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai

Thủ tục cung cấp thông tin đất đai theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp Phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện) hoặc UBND cấp xã.

Bước 2. Tiếp nhận yêu cầu

– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu.

– Công chức tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.

– Trường hợp từ chối cung cấp thông tin đất đai phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3. Trả kết quả

– Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

– Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.

Thời hạn giải quyết:

– Trường hợp 1: Nhận được yêu cầu trước 15 giờ (03 giờ chiều) thì phải cung cấp ngay trong ngày;

– Trường hợp 2: Nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.

Thời gian này không tính các loại thời gian sau:

+ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp xã (xã, phường, thị trấn),

+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;

+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Phí và chi phí phải trả:

Phí và chi phí phải trả để được cung cấp thông tin đất đai gồm:

+ Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

+ Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;

+ Chi phí gửi tài liệu (nếu có)

Lưu ý:

– Phí do HĐND cấp tỉnh quyết định (nên mỗi tỉnh sẽ quy định mức thu khác nhau).

– Một số thông tin sau thì không phải trả phí:

+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;

+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Các trường hợp không cung cấp thông tin đất đai cho người dân

Những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai căn cứ Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, gồm:

– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước không đúng quy định.

– Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định gồm: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; chi phí gửi tài liệu (nếu có).

» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

» Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai

Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 03/2017/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2017

 NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC CÔNG BỐ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA TÒA ÁN

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn về nguyên tắc, thủ tục công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; trách nhiệm của Tòa án trong việc công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Điều 2. Nguyên tắc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

1. Việc công bố bản án, quyết định phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục, bí mật điều tra, bí mật công tác, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh; bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người dưới 18 tuổi; tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Việc công bố bản án, quyết định không được xâm phạm lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Bản án, quyết định được công bố phải bảo đảm chính xác, kịp thời, tạo thuận lợi cho việc tiếp cận; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Nghị quyết này.

4. Không được sử dụng bản án, quyết định công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án vào những mục đích trái pháp luật.

Điều 3. Bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

1. Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

2. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.

3. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

4. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Điều 4. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

1. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.

2. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;

c) Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;

d) Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;

đ) Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.

3. Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

Điều 5. Trách nhiệm của Chủ tọa phiên tòa, phiên họp trong việc công bố bản án, quyết định

1. Khi phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, Chủ tọa phiên tòa, phiên họp phải giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về những bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và quyền của họ về việc yêu cầu Tòa án không công bố những nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.

2. Chủ tọa phiên tòa, phiên họp chịu trách nhiệm về việc mã hóa, số hóa và công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo hướng dẫn tại Nghị quyết này.

Điều 6. Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 3 của Nghị quyết này có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Điều 7. Mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định của Tòa án

1. Việc mã hóa thông tin trong bản án, quyết định phải đảm bảo chính xác, không trùng lặp thông tin, không làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định.

2. Các thông tin về tên, địa chỉ của cá nhân, cơ quan, tổ chức và những thông tin khác liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình có trong bản án, quyết định của Tòa án mà việc công bố sẽ vi phạm nguyên tắc hướng dẫn tại Điều 2 của Nghị quyết này phải được mã hóa.

Ví dụ 1: “ông Nguyễn Văn Huy” được thay bằng “ông A”. “Công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Minh” được thay bằng “Công ty trách nhiệm hữu hạn B”.

Ví dụ 2: “Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” được thay bằng ” Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại đường M, phường N, quận P, thành phố Hà Nội”.

3. Không mã hóa tên của những người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; địa danh hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ví dụ 3: “địa chỉ: Số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” được thay bằng “địa chỉ: đường M, phường N, quận P, thành phố Hà Nội”.

4. Bản án, quyết định sau khi được mã hóa phải được định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 8. Đính chính bản án, quyết định được công bố không chính xác

1. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định đã được công bố không chính xác thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó có trách nhiệm đính chính.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân cho rằng bản án, quyết định công bố không chính xác thì kiến nghị với Tòa án đã công bố bản án, quyết định đó. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Tòa án đó có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của bản án, quyết định đã công bố; trường hợp xác định bản án, quyết định công bố không chính xác thì phải kịp thời đính chính.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

b) Kiểm tra, giám sát việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

c) Định kỳ hằng năm báo cáo việc thực hiện công bố bản án, quyết định của Tòa án mình và Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

2. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ Giám đốc kiểm tra thực hiện việc công bố quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án;

b) Phối hợp với Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao định kỳ hằng năm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao việc thực hiện công bố quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

3. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công bố bản án, quyết định trong phạm vi cả nước và báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng thi đua khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao.

4. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp vướng mắc, rà soát quy định của pháp luật để kịp thời đề xuất hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung.

5. Học viện Tòa án có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các Tòa án kỹ năng mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

6. Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các Tòa án về kỹ thuật, đảm bảo an ninh, an toàn trong việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

7. Cục Kế hoạch – Tài chính Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong việc bảo đảm kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí trong việc thực hiện công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 02 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.

2. Các bản án, quyết định thuộc trường hợp phải công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án; trình tự, thủ tục công bố sẽ tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành Nghị quyết này.

3. Trong quá trình triển khai thi hành, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất thì phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, kịp thời.

Nơi nhận:
– Ủy ban thường vụ Quốc hội;
– Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
– Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
– Ban Chỉ đạo CCTPTƯ;
– Ban Nội chính Trung ương;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Chính phủ 02 bản;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Bộ Tư pháp;
– Các TAND và TAQS;
– Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC;
– Lưu: VT, Vụ PC&QLKH.

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN


Nguyễn Hòa Bình

» Án lệ Việt Nam

» Luật sư bảo vệ dân sự

Viết sai hóa đơn của doanh nghiệp

Vấn đề viết sai hóa đơn của doanh nghiệp như sau:

Câu 1: Thưa ông hiện nay hiện nay rất nhiều DN lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sai (ví dụ sai sót số liệu giữa các quí). Khi lên cơ quan thuế để nộp bị cơ quan thuế phát hiện ra sai sót và yêu cầu về kê khai lại? Vậy theo ông nguyên nhân do đâu dẫn đến tình trạng này? Và điều này có ảnh hưởng gì đến thông tin DN (nhất là có bị cơ quan thuế chú ý, nằm trong diện sẽ bị thanh kiểm tra không)?

Trả lời:

Nguyên nhân doanh nghiệp lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sai:

  • Đối với doanh nghiệp mới thành lập, do chưa có hiểu biết cụ thể về các quy định pháp luật, nên chưa đảm bảo việc nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
  • Bên cạnh đó một số doanh nghiệp chưa nắm rõ quy định: trong trường hợp không sử dụng hóa đơn thì vẫn phải lập báo cáo hàng quý cho cơ quan thuế và ghi số lượng hàng hóa sử dụng = 0. Nên trong quá trình lập báo cáo, không thực hiện đúng.
  • Do sự thiếu cẩn trọng trong quá trình xuất hóa đơn, và sau thời gian nộp báo cáo, doanh nghiệp mới được phản hồi về việc hủy hóa đơn.

Ví dụ như: công ty A đã thực hiện gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 1 qua mạng đúng với thời hạn nộp. Tuy nhiên, sau gần 1 tháng, công ty A mới được khách hàng thông báo yêu cầu hủy hóa đơn vì lý do viết thiếu thông tin của khách nên không chấp nhận, nêu yêu cầu viết lại hóa đơn. Do vậy báo cáo quý 2 đúng thành sai. Trong trường hợp này, để làm đúng, thì Công ty A phải hủy hóa đơn đã kê khai thuế, đồng thời phải nộp báo cáo điều chỉnh báo cáo thuế đã nộp của quý 2 trong quý 3.

Những sai sót được cơ quan thuế phát hiện và yêu cầu kê khai lại sẽ mạng lại hiệu quả tích cực hơn cho doanh nghiệp, Việc các doanh nghiệp sau nhiều lần sai phạm có nằm trong diện thanh kiểm tra của cơ quan thuế cũng chỉ nhằm mục đích nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời giúp công khai minh bạch các hóa đơn chứng từ. Tôi cho rằng việc rà soát và thanh tra của cơ quan thuế trong trường hợp này là cần thiết.

Câu 2: Hiện nay đã có những văn bản pháp luật và những qui định cụ thể nào nào đối với các trường hợp lập sai báo cáo hóa đơn sai? Thời gian qui định cho phép DN được điều chỉnh như thế nào? DN sẽ phải chịu hình thức xử lý như thế nào?

Trả lời:

Văn bản pháp luật và hình thức xử phạt.

Hiện nay, chế tài điều chỉnh đổi đối với hành vị lập sai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Cụ thể tại khoản 1 Điều 13 có quy định như sau:

  • Doanh nghiệp bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn.
  • Phương pháp khắc phục: Doanh nghiệp phải lập và gửi lại cơ quan thuế các báo cáo đúng quy định. Tức là với hóa đơn sai thì DN phải hủy. Nếu đã kê khai thuế, thì phải nộp báo cáo điều chỉnh báo cáo đã kê khai.
  • Thời gian khắc phục:
    • Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC: Hàng quý, doanh nghiệp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế theo lộ trình thời gian như sau:
      • Quý 1: nộp chậm nhất vào ngày 30/4
      • Quý 2: nộp chậm nhất vào ngày 30/7
      • Quý 3: nộp chậm nhất vào ngày 30/10
      • Quý 4: nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

Theo đó, trong trường hợp doanh nghiệp phát hiện sai sót, và đã lập lại báo cáo thay thế theo đúng quy định và gửi trong thời gian nêu trên, thì sẽ không bị xử phạt.

Câu 3: Được biết, năm 2012 Tổng Cục thuế đã có công văn số 22 hướng dẫn các DN lập báo cáo. Theo đó đã hướng dẫn chi tiết số liệu tại 22 cột trên biểu báo cáo. Tuy nhiên nhiều DN vẫn chưa nắm rõ và để tình trạng sai sót trên. Phải chăng ẩn chứa đằng sau còn có 1 lợi ích khác của DN???

Trả lời:

Mặc dù đã được hướng dẫn chi tiết số liệu tại 22 cột trên biểu báo cáo, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn để xảy ra tình trạng sai sót trên cũng bởi do doanh nghiệp chưa thật nắm rõ quy định pháp luật, ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng cố ý làm sai nhằm hạn chế việc khê khai thuế ẩn sau đó là mục đích gian lận thuế, và trốn thuế.

Tuy nhiên, hiện nay các quy định trong pháp luật thuế đã được sửa đổi ngày càng chi tiết và rõ ràng, bên cạnh đó cơ quan thuế có cơ chế thanh kiểm tra sát sao và kịp thời nên tình trạng tiêu cực nêu trên sẽ nhanh chóng được loại bỏ.

Tôi cho rằng, đã tham gia vào kinh doanh, chủ doanh nghiệp buộc phải biết các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình. Việc không biết hoặc chủ quan dẫn đến làm sai quy định của pháp luật tất yếu sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật bởi các chế tài luật đã định. Do vậy, các chủ doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật quy định của pháp luật để đảm bảo việc tuân thủ.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng mong muốn cơ quan thuế, với chức năng là cơ quan quản lý, có ự hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thiện quy trình, tránh bị chịu các chế tài.

theo VITV

>> Tư vấn pháp luật thuế

Trách nhiệm lập fanpage nói xấu doanh nghiêp khác

Trách nhiệm pháp lý khi lập fanpage nói xấu doanh nghiêp khác
Luật sư  Hà đã có bài trả lời phóng viên báo An ninh tiền tệ về Trách nhiệm pháp lý khi lập fanpage nói xấu doanh nghiêp khác.

Chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài viết phỏng vấn:

PV: Trước đây, các hãng đồng uống như Cocacola, Pepsi và một số hãng đồ uống khác có các sản phẩm kém chất lượng bị phát hiện thì ngay lập tức có trào lưu kêu gọi tẩy chay. Sau sự việc con ruồi có giá 500 triệu trong sản phẩm của Tân Hiệp Phát, cũng có các fanpage trên facebook kêu gọi tẩy chay sản phẩm này, luật pháp Việt Nam có bảo hộ cho hành động này không?

Luật sư: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người tiêu dùng có quyền:

Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật bảo về quyền lợi của người tiêu dùng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tuy nhiên, vấn đề lập fanpage trên mạng xã hội để kêu gọi tẩy chay sản phẩm của một doanh nghiệp thì hiện tại, hệ thống luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể để điều chỉnh vấn đề này.

  1. Việc lập facebook tẩy chay như vậy thì có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh không? Có hàng chục fanpape tẩy chay sản phẩm của 1 nhà sản xuất, theo ông, đó có phải là điều bất bình thường không?

Luật sư: Việc kết luận là có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh hay không thì cần có sự khiếu nại và khiếu kiến của doanh nghiệp bị nêu ra trên fanpage, sau khi thu thập bằng chứng, chứng cứ xác thực là thực sự ai đứng đằng sau những fanpage đó, mục đích của việc lập fanpage làm gì?

Sau đó, vụ việc sẽ được chuyển cho hội đồng cạnh tranh để xem xét và kết luận xem hành vi lập fangpage như vậy có vi phạm luật cạnh tranh hay không?

Trong luật cạnh tranh hiện nay, có quy định những hành vi bị cấm trong cạnh tranh trong đó có quy định:

Cấm doanh nghiệp gièm pha daonh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Trong sự việc này, tôi nhận thấy có hàng chục fanpage tẩy chay sản phẩm, theo quan điểm của cá nhân tôi, đây là dấu hiệu không bình thường, dường như có một chiến dịch nào đó chống lại doanh nghiệp này bằng cách sử dụng mạng xã hội.

Lý do là để lập một fanpage có nhiều thành viên tham gia, người quản trị trang đó phải đầu tư nhiều thời gian, sức lực để lôi kéo người khác tham gia, lan truyền thông tin.

  1. Phần nhiều comment (lời bình luận) trên các trang fanpage đưa ra các nhận định thiếu căn cứ, thậm chí là bôi nhọ đưa thông tin không chính xác, thậm chí kích động, cố tình làm méo hình ảnh doanh nghiệp. Việc đó có chế tài xử lý không?

Luật sư: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì người sử dụng mạng xã hội nghĩa vụ như sau:

Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.

Cấm đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân

Như vậy, việc đưa ra các nhận định thiếu căn cứ, thậm chí là bôi nhọ đưa thông tin không chính xác, thậm chí kích động, cố tình làm méo hình ảnh doanh nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật và người dùng mạng xã hội phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Về chế tài đối với hành vi này, người dùng phải chịu trách nhiệm về mặt hành chính, cụ thể như sau:

Theo điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định số:174/2013/NĐ-CP ngày 03/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Theo đó, hành vi: “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị xử phạt tiền từ: 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người dùng Internet còn có thể đối mặt với trách nhiệm hình sự với tội dung vu khống theo Điều 122 Bộ luật hình

Điều 122 quy định như sau “Vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền”.

Chế tài của của tội vụ khống được quy định như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 122 BLHS thì Tội vu khống có khung hình phạt là: “phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 122 BLHS quy định người thực hiện hành vi phạm tội vu khống thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm: “a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với nhiều người; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người thi hành công vụ; e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng”.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị “phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm” (Khoản 3 Điều 122 BLHS)

Tuy nhiên, quan điểm của cá nhân tôi cho rằng, rất khó phát hiện và xử lý được những bình luận này trên mạng xã hội bởi vị thông thường, có rất nhiều người vi phạm, đôi khi họ dùng tài khoản giả để đăng ký, để điều tra, xử lý sẽ rất mất thời gian và công sức.

theo báo An ninh

» tư vấn luật dân sự

Chấm dứt hợp đồng lao động khi điều trị bệnh

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động điều trị bệnh.

Chúng tôi là doanh nghiệp may, muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với một người lao động đang điều trị bệnh? Công ty luật có thể tư vấn về điều kiện và thủ tục đúng pháp luật hiện hành?

Theo quy định của Bộ luật lao động thì doanh nghiệp (DN) có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động trong các trường hợp sau:

  1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
  3. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Đối chiếu với các hành vi mà doanh nghiệp nêu trên thì nếu người lao động này đang điều trị bệnh thì doanh nghiệp chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi lao động này đã điều trị 12 tháng liên tục.

Còn nếu lao động này chưa thuộc trường hợp điều trị bệnh quá 12 tháng liên tục thì nếu không hoàn thành công việc được giao theo HĐLĐ thì xem xét chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại khoản a đó là: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

 Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường Hợp này phải đảm bảo các Điều kiện sau

–  Doanh nghiệp phải chứng minh được lao động này không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan (Định mức lao động được ghi nhận trong HĐLĐ, NQLĐ hoặc TƯLĐTT).

Lập Biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất 2 lần trong 1 tháng mà sau đó vẫn không khắc phục.

Công ty phải báo trước cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày làm việc.

Trên đây là một số ý kiến tư vấn của chúng tôi dựa trên những thông tin, nội dung mà doanh nghiệp đã yêu cầu.

» Tư vấn pháp luật lao động

» tư vấn hợp đồng

Vi phạm cam kết bảo mật thông tin

Yêu cầu Giám đốc bồi thường thiệt hại cho Công ty vì đã vi phạm thỏa thuận cam kết bảo mật thông tin

Doanh nghiệp chúng tôi là công ty phần mềm và có tuyển một giám đốc dự án, chúng tôi đã ký một biên bản bảo mật thông tin và tránh xung đột lợi ích, tuy nhiên, hiện tại, giám đốc dự án đã nghỉ và vi phạm nội dung thỏa thuận, chúng tôi muốn công ty luật đề xuất dịch vụ tư vấn?

A: Trước tiên, Chúng tôi xin gửi đến Quý Công ty lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành về việc quý Công ty đã liên hệ với chúng tôi khi có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ pháp lý.

I. XÁC NHẬN LẠI YÊU CẦU TƯ VẤN

Chúng tôi hiểu yêu cầu tư vấn của Quý Công ty là Yêu cầu Giám đốc bồi thường thiệt hại cho Công ty vì đã vi phạm thỏa thuận cam kết bảo mật thông tin và xung đột lợi ích đã ký với Công ty

II. ĐỀ XUẤT PHẠM VI TƯ VẤN VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở các tài liệu và thông tin mà Quý Công ty cung cấp chúng tôi hiểu Quý Khách hàng đã có quan điểm về việc vi phạm cam kết về bảo mật và xung đột lợi ích của Giám đốc theo văn bản thỏa thuận được hai bên ký kết.

Tại văn bản này, chúng tôi mô tả chính thức các công việc chúng tôi có thể thực hiện được cho Quý Công ty:

  1. Tư vấn chính thức bằng văn bản: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật giữa Quý Công ty và SBLaw có hiệu lực, chúng tôi sẽ gửi đến Quý Công ty Văn bản tư vấn pháp lý về việc yêu cầu Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những cam kết của mình với Công ty theo quy định pháp luật cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty.

Văn bản tư vấn sẽ được trình bày theo cấu trúc rõ ràng để làm rõ các nội dung thỏa thuận cũng như xác định quyền và nghĩa vụ của Công ty, trách nhiệm của Giám đốc theo quy định pháp luật.

Ngoài ra chúng tôi tiến hành tham vấn không chính thức với Cơ quan xét xử theo quy định pháp luật để có ý kiến về những yêu cầu chính thức của Công ty đối với việc vi phạm cam kết của Giám đốc.

Sau khi Quý Công ty thống nhất về Giải pháp mà chúng tôi sẽ đề xuất chi tiết trong Văn bản tư vấn, Quý Công ty có thể sử dụng dịch vụ thứ hai của chúng tôi như nêu dưới đây:

  1. Hỗ trợ Quý Công ty thực hiện việc yêu cầu Giám đốc bồi thường theo cam kết về bảo mật và không xung đột lợi ích: Phí dịch vụ sẽ được tính theo thời gian làm việc thực tế của Luật sư:

(1) Phí dịch vụ theo giờ trong trường hợp luật sư làm việc trực tiếp với người lao động hoặc Tòa án hoặc bất cứ bên thứ ba nào do nhu cầu công việc là: 3,500,000 VNĐ/giờ (Ba triệu năm trăm nghìn đồng một giờ làm việc). Thuế Giá trị gia tăng là: 350,000 VNĐ/giờ (Bằng chữ: Ba trăm năm mươi nghìn đồng một giờ làm việc).

Phí dịch vụ đã bao gồm thuế giá trị gia tăng là: 3,850,000 VNĐ/giờ (Bằng chữ: Ba triệu tám trăm năm mươi nghìn đồng một giờ làm việc).

(2) Phí dịch vụ theo giờ trong trường hợp dự thảo văn bản, đưa ra ý kiến tư vấn là: 2,000,000 VNĐ/giờ (Bằng chữ: Hai triệu đồng một giờ làm việc). Thuế giá trị gia tăng là: 200,000 VNĐ/giờ (Bằng chữ: Hai trăm nghìn đồng một giờ). Phí dịch vụ đã bao gồm thuế giá trị gia tăng là: 2,200,000 VNĐ/giờ (Bằng chữ: Hai triệu hai trăm nghìn đồng một giờ làm việc).

III. PHÍ DỊCH VỤ

Phí dịch vụ nêu tại điểm 1 là: 15,000,000 VNĐ (Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng).

Phí dịch vụ nêu trên chưa bao gồm:

– Thuế Giá trị gia tăng.

– Chi phí đi lại/ lưu trú của Luật sư (nếu có).

– Chi phí in, sao tài liệu (nếu có).

– Chi phí vận chuyển tài liệu (nếu có).

– Phí ngân hàng (nếu có)

– Cước phí điện thoại đường dài/ di động (nếu có).

– Các chi phí khác phát sinh để giải quyết yêu cầu tư vấn (nếu có).

Các chi phí này (nếu có) sẽ do Quý Công ty tự chi phí.

Trên đây là Đề xuất cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp luật của chúng tôi. Trong trường hợp cần thêm thông tin chi tiết, đề nghị Quý công ty vui lòng liên hệ với chúng tôi. Rất mong được hợp tác lâu dài, bền vững với Quý Công ty.

» Tư vấn soạn thảo hợp đồng

Bài viết mới