Home Blog Page 175

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh

Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh. Khách hàng hiện đang có nhu cầu tư vấn pháp lý về việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (kết hôn với người nước ngoài) căn cứ theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Trong đó, các bên trong quan hệ hôn nhân đáp ứng các điều kiện chung như sau:

+ Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Công ty luật đồng ý cung cấp cho Khách hàng và Khách hàng đồng ý nhận cung cấp từ công ty luật dịch vụ tư vấn pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam có liên quan (sau đây gọi chung là “cơ quan nhà nước có thẩm quyền”).

Phạm vi dịch vụ và thời gian thực hiện

Tư vấn các khía cạnh pháp lý liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam giữa:
Một bên là Ông…, quốc tịch…, passport số…, địa chỉ thường trú tại…
Và một bên là Bà…, quốc tịch…, passport số…, địa chỉ thường trú tại…
(sau đây gọi là “Các Bên”);

Hướng dẫn Các Bên chuẩn bị các tài liệu cần thiết và hợp lệ cho thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Dự thảo các văn bản cần thiết theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Hỗ trợ Các Bên làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các giai đoạn sau đây:

(i) Giai đoạn nộp hồ sơ đăng ký: chuẩn bị hồ sơ, phiên dịch và hướng dẫn Các Bên nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(ii) Giai đoạn phỏng vấn trực tiếp: hướng dẫn, phiên dịch và hỗ trợ Các Bên trong buổi phỏng vấn tại trụ sở Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh. Trường hợp Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu thực hiện phỏng vấn lại, SBLaw chỉ hỗ trợ Các Bên tối đa 02 lần phỏng vấn tiếp theo;

(ii) Giai đoạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: hướng dẫn, phiên dịch và hỗ trợ Các Bên thực hiện Lễ trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được tổ chức tại trụ sở Sở Tư pháp cho đến khi Các Bên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Thời hạn thực hiện:

Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày hai bên ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, Công ty luật sẽ gửi đến Khách hàng Danh mục thông tin và tài liệu cần thiết cho việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin và giấy tờ cần thiết từ Các Bên, Công ty luật sẽ gửi tới Các Bên bộ hồ sơ để Các Bên rà soát và ký xác nhận hợp lệ;

Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được ký hợp lệ bởi Các Bên, Công ty luật sẽ hướng dẫn Các Bên nộp bộ hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công ty luật sẽ hướng dẫn Các Bên thực hiện giai đoạn phỏng vấn tại trụ sở Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện phỏng vấn là 01 ngày làm việc hoặc một thời gian ngắn hơn tùy thuộc vào nội dung phỏng vấn cung cấp bởi đại diện Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh;

Trường hợp buổi phỏng vấn lần thứ nhất không đạt kết quả, sau 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh thông báo về việc tiến hành buổi phỏng vấn lần 2, công ty luật sẽ hướng dẫn Các Bên thực hiện giai đoạn phỏng vấn lần 2 tại trụ sở Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh với thời gian thực hiện như đã nêu tại Khoản 3.4 Điều này;

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo phỏng vấn đạt, Sở Tư pháp sẽ phối hợp xác minh tại Cơ quan Công an cấp tỉnh;

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác minh của Cơ quan Công an, Sở Tư pháp sẽ đệ trình công văn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh;

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và hồ sơ kèm theo, Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và chuyển đến Sở Tư pháp;

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành, Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và yêu cầu Các Bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.

» Tư vấn đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

» Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Hà Nội

Dịch vụ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh:

Quy định về điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Thủ tục hành chính về điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư phức tạp và gây khó khăn nhất cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 51 của Luật Đầu Tư 2005 Quy định điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư như sau:

Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Đối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tự quyết định và đăng ký nội dung điều chỉnh cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh
Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư theo thẩm quyền để xem xét điều chỉnh.
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm các nội dung về tình hình thực hiện dự án, lý do điều chỉnh, những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra.
Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo cho nhà đầu tư việc điều chỉnh chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội dung vào Giấy chứng nhận đầu tư.

Các bước thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư
Bước 2: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành
Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký đầu tư để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Thời gian làm việc:
Các ngày thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần: Sáng từ 7:30 đến 11:30; Chiều từ 13:00 đến 17:00.
Thứ 7: Sáng từ 7:30 đến 11:30

Nộp hồ sơ tại phòng đăng ký đầu tư:
Doanh nghiệp đến phòng đăng ký đầu tư nộp hồ sơ tại bàn tiếp nhận, chuyên viên nhận hồ sơ của phòng Đăng ký đầu tư kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ (hồ sơ có đủ giấy tờ theo thủ tục và được kê khai đầy đủ theo quy định), chuyên viên tiếp nhận sẽ nhận hồ sơ vào và cấp giấy Biên nhận cho doanh nghiệp.

» Tài liệu cần thiết để điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư:

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi được thành lập, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

Căn cứ vào nội dung điều chỉnh của Giấy chứng nhận đầu tư thì doanh nghiệp sẽ thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư một trong hai phương thức sau:
Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư, gia hạn chứng nhận đầu tư
Các dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh: Các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định phải thẩm tra dự án đầu tư.
Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Văn bản đăng ký chứng nhận những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp.
Thời hạn thực hiện: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư
Các dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh đầu tư: các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh dự án; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp.
Thời hạn thực hiện: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài:
1. Phát thanh, truyền hình.
2. Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá.
3. Khai thác, chế biến khoáng sản.
4. Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet.
5. Xây dựng mạng bưu chính công cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát.
6. Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân bay.
7. Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường thuỷ nội địa.
8. Đánh bắt hải sản.
9. Sản xuất thuốc lá.
10. Kinh doanh bất động sản.
11. Kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối.
12. Giáo dục, đào tạo.
13. Bệnh viện, phòng khám.
14. Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư quy định tại Phụ lục này phải phù hợp với quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư :
Tư vấn Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư tại Công Ty SB law sẽ được hưởng một số dịch vụ ưu đãi miễn phí của công ty như:

1. Tư vấn thay đổi giấy chứng nhận đầu tư;
– Tư vấn điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư ;
– Tư vấn đầu tư dự án, lập các dự án chi tiết;
– Tư vấn các thủ tục Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư;
– Tư vấn các vấn đề liên quan khác.

2. Kiểm tra đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn:
– Trên cơ sở các yêu cầu và tài liệu khách hàng cung cấp các luật sư của chúng tôi sẽ  phân tích, đánh giá tính hợp pháp, sự phù hợp với yêu cầu thực hiện công việc;
– Trong trường hợp khách hàng cần luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của khách hàng trong việc Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư, chúng tôi sẽ sắp xếp, đảm bảo sự tham gia theo đúng yêu cầu;
– Chúng tôi đại diện cho khách hàng dịch thuật, công chứng các giấy tờ có liên quan.

3. Đại diện khách hàng hoàn tất các thủ tục:
– Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, Chúng tôi sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư cho khách hàng;
– Đại diện lên cơ quan Nhà Nước để nộp Hồ sơ Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư cho khách hàng;
– Đại diện theo dõi hồ sơ và thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;
– Đại diện nhận Giấy chứng nhận Đầu tư cho khách hàng;
– Công chứng giấy tờ cho khách hàng để tiến hành thủ tục tiếp theo;

» Tài liệu cần thiết để điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Gia hạn giấy chứng nhận đầu tư:

Tài liệu cần thiết để điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Luật sư bảo hộ công ty luật hỗ trợ doanh nghiệp FDI sửa đổi Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi tên nhà đầu tư và tên công ty, bổ sung quyền phân phối bán buôn, bán lẽ, để tiến hành công việc nêu trên, doanh nghiệp cần có tài liệu sau:

1. Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty
luật cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

2. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (Mẫu MĐ1-TT08/2013)
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

3. Quyết định của Chủ đầu tư v/v điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

Quyết định bằng văn bản bao gồm các nội dung: bổ sung quyền phân phối bán buôn, bán lẻ, thay đổi Hội đồng thành viên, điều chỉnh tên giao dịch, và thay đổi thông tin Nhà đầu tư trên GCNĐT của Công ty.

4. Biên bản họp của Chủ đầu tư v/v điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

Biên bản họp bằng văn bản bao gồm các nội dung: bổ sung quyền phân phối bán buôn, bán lẻ, thay đổi Hội đồng thành viên, điều chỉnh tên giao dịch, và thay đổi thông tin Nhà đầu tư trên GCNĐT của Công ty

5. Bản giải trình các nội dung thay đổi và lý do điều chỉnh
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

6. Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá (Mẫu MĐ-6-TT08/2013)
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

7. Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện nội dung điều chỉnh, cụ thể là trong lĩnh vực phân phối hàng hóa
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

8. Báo cáo tình hình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo mẫu (Mẫu BC-1 & BC-2 TT08/2013)
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

9. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư tính đến thời điểm điều chỉnh
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

10. Văn bản ủy quyền để S&B Law thay mặt Khách hàng nộp, xử lý hồ sơ và nhận kết quả
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

11. Dự thảo Phụ lục bổ sung của Điều lệ Công ty
SB Law cung cấp 03 bộ
Khách hàng ký, đóng theo hướng dẫn

12. Điều lệ Công ty phiên bản mới nhất
KHÁCH HÀNG 01 bản sao do chính Công ty sao y

13. Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty
KHÁCH HÀNG 03 bản sao y có chứng thực không quá ba (03) tháng

14. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ pháp lý tương đương khác của Nhà đầu tư
KHÁCH HÀNG 03 bộ đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

hoặc 03 bộ tài liệu đã được dịch ra tiếng Việt có chứng thực (đã được hợp pháp hóa lãnh sự trước đó)
Vui lòng cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ pháp lý tương đương khác trong đó ghi nhận sự thay đổi, điều chỉnh về tên giao dịch của Nhà đầu tư.

Các tài liệu nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt có chứng thực trước khi sử dụng

15. Chứng từ của cơ quan thuế về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai (02) năm liền kề gần nhất
KHÁCH HÀNG 03 bản sao y có chứng thực không quá ba (03) tháng
Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.

» Tư vấn Đầu tư vào Việt Nam

» Giấy chứng nhận đầu tư

Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư:

Cổ đông có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình?

Luật sư bảo hộ công ty luật có thể cho chúng tôi biết là Cổ đông có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình hay không?

Luật sư bảo hộ: Theo quy định tại Điều 90 quy định về việc cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình thì không chịu sự giới hạn bởi 30% tổng số cổ phần đã bán của công ty.

Khác với Điều 91 là Công ty chủ động yêu cầu cổ đông bán lại cho Công ty cổ phần của họ thì mới bị hạn chế bởi tỷ lệ 30%.

Điều 90 quy định: cổ đông phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc tổ chức lại công ty (ví dụ như đề án tái cấu trúc lần này) thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Điều 90 không giới hạn tỷ lệ.

Nhưng lưu ý rằng cổ đông phản đối đó gửi yêu cầu bằng văn bản đến công ty trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ĐHĐCĐ thông qua quyết định.

Quy định về thành viên HĐQT.

Hỏi: Chúng tôi muốn biết về quy định về thành viên HĐQT trong công ty cổ phần? Chúng tôi có thể quy định về tiêu chuẩn thành viên trong điều lệ công ty được không?

Luật sư bảo hộ:  Tiêu chuẩn để là thành viên HĐQT hoàn toàn do Điều lệ Công ty quy định.

Nên doanh nghiệp có quyền yêu cầu sửa Điều lệ như ý doanh nghiệp muốn.

Nhưng phải tuân thủ trình tự và thủ tục luật định.

Luật hiện hành là Luật DN 2005 quy định: số lượng thành viên HĐQT có thể do điều lệ quy định.

Vậy thì 3, 4 hay 5 là tùy vào điều lệ. Nếu hiện tại điều lệ đang quy định là 5 mà DN muốn là 4 thì cổ đông yêu cầu sửa điều lệ thành 4.

Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm theo luật định.

Hết nhiệm kỳ mà HĐQT mới chưa được bầu thì HĐQT cũ vẫn tiếp tục hoạt động cho đến khi có HĐQT mới.

>> Dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp

Luật kiểm toán độc luật

Luật kiểm toán độc luật quy định nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.

Luật này áp dụng đối với kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.

QUỐC HỘI
——-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 67/2011/QH12

Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011

LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật kiểm toán độc lập,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.

Điều 3. Áp dụng Luật kiểm toán độc lập, điều ước quốc tế và các luật có liên quan

  1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động kiểm toán độc lập trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Mục đích của kiểm toán độc lập

Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.
  2. Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp luật hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
  3. Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
  4. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán bao gồm kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên và các thành viên khác.
  5. Doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  6. Đơn vị được kiểm toán là doanh nghiệp, tổ chức được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
  7. Đơn vị có lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động có liên quan nhiều đến lợi ích của công chúng.
  8. Hành nghề kiểm toán là hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
  9. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
  10. Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
  11. Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị được kiểm toán.
  12. Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
  13. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán

  1. Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ.
  2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
  3. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
  4. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế.

Điều 7. Giá trị của báo cáo kiểm toán

  1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
  2. Báo cáo kiểm toán tuân thủ đánh giá việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
  3. Báo cáo kiểm toán hoạt động đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tiền, tài sản và các nguồn lực khác của đơn vị được kiểm toán.
  4. Báo cáo kiểm toán được sử dụng để:
  5. a) Cổ đông, nhà đầu tư, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị được kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan;
  6. b) Cơ quan nhà nước quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
  7. c) Đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị.

Điều 8. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập

  1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.
  2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.
  3. Độc lập, trung thực, khách quan.
  4. Bảo mật thông tin.

Điều 9. Kiểm toán bắt buộc

  1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
  3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Khuyến khích kiểm toán

Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức thuê doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các công việc kiểm toán khác trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trước khi công khai tài chính.

Điều 11. Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập
  2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  3. a) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
  4. b) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập;
  5. c) Quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm toán viên; cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kiểm toán viên;
  6. d) Quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

đ) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

  1. c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập;
  2. g) Thanh tra, kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực kiểm toán độc lập của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
  3. h) Quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề;
  4. i) Quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán; công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề;
  5. k) Quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán;
  6. l) Tổng kết, đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động kiểm toán độc lập;
  7. m) Hợp tác quốc tế về kiểm toán độc lập.
  8. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.
  9. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại địa phương.

Điều 12. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán

  1. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
  2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán được bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập do Chính phủ quy định.

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Nghiêm cấm thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các hành vi sau đây:
  2. a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
  3. b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
  4. c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
  5. d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;

đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

  1. e) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
  2. g) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
  3. h) Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán;
  4. i) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
  5. k) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
  6. l) Thuê, mượn chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
  7. m) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
  8. n) Hành vi khác theo quy định của pháp luật;
  9. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện các hành vi sau đây:
  10. a) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;
  11. b) Giả mạo, cho thuê, cho mượn hoặc cho sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động kiểm toán;
  12. c) Làm việc cho hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
  13. d) Hành vi khác theo quy định của pháp luật.
  14. Nghiêm cấm đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các hành vi sau đây:
  15. a) Chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề kiểm toán để ký hợp đồng kiểm toán;
  16. b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
  17. c) Cản trở công việc của thành viên tham gia cuộc kiểm toán;
  18. d) Cung cấp sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán;

đ) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;

  1. e) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
  2. g) Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
  3. h) Hành vi khác theo quy định của pháp luật.
  4. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật và cản trở hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, xử lý kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán độc lập.

Chương 2.

KIỂM TOÁN VIÊN VÀ KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ

Điều 14. Tiêu chuẩn kiểm toán viên

  1. Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
  2. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  3. b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
  4. c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
  5. d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
  6. Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì được công nhận là kiểm toán viên.

Điều 15. Đăng ký hành nghề kiểm toán

  1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký hành nghề kiểm toán:
  2. a) Là kiểm toán viên;
  3. b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;
  4. c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
  5. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
  6. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
  7. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 16. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán

  1. Cán bộ, công chức, viên chức.
  2. Người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục.
  3. Người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
  4. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
  5. Người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.

Điều 17. Quyền của kiểm toán viên hành nghề

Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau đây:

  1. Hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này;
  2. Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
  3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
  4. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán.
  5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
  6. Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề

Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
  2. Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
  3. Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
  4. Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật;
  5. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
  6. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
  7. Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình;
  8. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  9. Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài;
  10. Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính;
  11. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán

Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:

  1. Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán;
  2. Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
  3. Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán;
  4. Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
  5. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
  6. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
  7. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
  8. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

Điều 20. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

  1. Các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
  2. a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
  3. b) Công ty hợp danh;
  4. c) Doanh nghiệp tư nhân.
  5. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
  6. Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
  7. Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.

Điều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  3. b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;
  4. c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;
  5. d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;

đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.

  1. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  3. b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;
  4. c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;
  5. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
  6. a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  7. b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;
  8. c) Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.
  9. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:
  10. a) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
  11. b) Có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh;
  12. c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
  13. d) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;

đ) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

  1. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
  3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;
  4. Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian của các kiểm toán viên hành nghề;
  5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
  6. Các giấy tờ khác do Bộ Tài chính quy định.

Điều 23. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán giải trình.

Điều 24. Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được cấp lại hoặc điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  3. b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị mất hoặc bị hư hỏng;
  4. c) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu.
  5. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm có:
  6. a) Đơn đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  7. b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đã được cấp, trừ trường hợp không còn bản gốc;
  8. c) Các tài liệu khác liên quan đến việc cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
  9. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 25. Lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải nộp lệ phí.
  2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

Điều 26. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có thay đổi về những nội dung sau đây, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:

  1. Danh sách kiểm toán viên hành nghề;
  2. Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật này;
  3. Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;
  4. Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
  5. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  6. Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  7. Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.

Điều 27. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Hoạt động không đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
  3. b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Luật này trong ba tháng liên tục;
  4. c) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
  5. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  6. a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  7. b) Không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục;
  8. c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
  9. d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

  1. e) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có chi nhánh kiểm toán tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
  2. g) Có hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 và khoản 15 Điều 59 của Luật này.
  3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
  4. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và công bố quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn bảy ngày trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính.

Điều 28. Quyền của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

  1. Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền sau đây:
  2. a) Cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 40 của Luật này;
  3. b) Nhận phí dịch vụ;
  4. c) Thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  5. d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài;

đ) Tham gia tổ chức kiểm toán quốc tế, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;

  1. e) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
  2. g) Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
  3. h) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán;
  4. i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
  5. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền quy định tại các điểm a, b, e, g, h và i khoản 1 Điều này.

Điều 29. Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

  1. Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
  2. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề.
  3. Hàng năm thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
  5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
  6. Thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.
  7. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  8. Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  9. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập.
  10. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra.
  11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết.
  12. Chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán:
  13. a) Có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại ngày ký báo cáo kiểm toán;
  14. b) Có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  15. c) Đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã kiểm toán.
  16. Từ chối thực hiện kiểm toán khi xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện kiểm toán.
  17. Từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
  18. Tổ chức kiểm toán chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm toán chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính.
  19. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
  3. b) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.
  4. c) Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
  5. d) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
  6. d) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán;
  7. e) Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;
  8. g) Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán;
  9. h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  10. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
  11. a) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
  12. b) Đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề các dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại điểm a khoản này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
  13. c) Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của chi nhánh là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
  14. d) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của chi nhánh có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

đ) Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người có ảnh hưởng đáng kể đối với chi nhánh theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;

  1. e) Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính chi nhánh;
  2. g) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán

  1. Điều kiện để chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
  2. a) Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
  3. b) Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.
  4. c) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
  5. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
  6. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

Điều 32. Cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài

  1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.
  2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở cho Bộ Tài chính.

Điều 33. Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.
  2. Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
  3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
  4. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Điều 34. Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Tự chấm dứt;
  3. b) Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
  4. c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  5. d) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết;

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

  1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập chi nhánh;
  3. b) Theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.
  4. Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày chấm dứt.
  5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

Điều 35. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán

  1. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh;
  3. b) Doanh nghiệp kiểm toán đã thành lập chi nhánh chấm dứt hoạt động;
  4. c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
  5. Doanh nghiệp kiểm toán có các quyền, thực hiện nghĩa vụ của chi nhánh và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.

Điều 36. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau:

  1. Góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kiểm toán;
  2. Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài;
  3. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định của Chính phủ.

Chương 6.

ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Điều 37. Đơn vị được kiểm toán

  1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
  2. a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  3. b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
  4. c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
  5. d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
  6. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
  7. a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
  8. b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
  9. c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
  10. d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
  11. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
  12. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.

Điều 38. Quyền của đơn vị được kiểm toán

  1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
  3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
  4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
  5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
  6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
  7. Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
  8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán

  1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
  2. Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường hợp không điều chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán.
  3. Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
  4. Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
  5. Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
  6. Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  8. Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
  9. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

Điều 40. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ sau đây:
  2. a) Các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác;
  3. b) Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
  4. Ngoài các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ sau đây:
  5. a) Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế;
  6. b) Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp;
  7. c) Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức;
  8. d) Dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;

đ) Thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh;

  1. e) Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
  2. g) Dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp luật.
  3. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này được thực hiện dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán mà không phải đăng ký.
  4. Khi thực hiện dịch vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 41. Nhận dịch vụ kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được nhận dịch vụ kiểm toán theo khả năng của mình trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
  2. Khi nhận dịch vụ kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán, giới hạn trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề khi xảy ra rủi ro kiểm toán.
  3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển giao dịch vụ kiểm toán mà mình đã giao kết hợp đồng cho doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khác, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý.
  4. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải cử người phụ trách đối với mỗi cuộc kiểm toán. Người phụ trách cuộc kiểm toán phải là kiểm toán viên hành nghề. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của người phụ trách cuộc kiểm toán.

Điều 42. Hợp đồng kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
  2. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
  3. a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
  4. b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
  5. c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
  6. d) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;

đ) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.

Điều 43. Nghĩa vụ bảo mật

  1. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  2. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
  4. Cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Phí dịch vụ kiểm toán

  1. Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:
  2. a) Nội dung, khối lượng và tính chất công việc;
  3. b) Thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ;
  4. c) Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
  5. d) Mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.
  6. Phí dịch vụ kiểm toán được tính theo các phương thức sau đây:
  7. a) Giờ làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên;
  8. b) Từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói;
  9. c) Hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.

Điều 45. Quy trình kiểm toán

  1. Quy trình cuộc kiểm toán gồm các bước sau đây:
  2. a) Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán;
  3. b) Thực hiện kiểm toán;
  4. c) Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.
  5. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các bước của quy trình kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán.

MỤC 2. BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Điều 46. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

  1. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính được lập theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và có những nội dung sau đây:
  2. a) Đối tượng của cuộc kiểm toán;
  3. b) Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
  4. c) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;
  5. d) Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán;

đ) Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

  1. e) Nội dung khác theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
  2. Ngày ký báo cáo kiểm toán không được trước ngày ký báo cáo tài chính.
  3. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của kiểm toán viên hành nghề do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam giao phụ trách cuộc kiểm toán và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật phải là kiểm toán viên hành nghề.
  4. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.

Điều 47. Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác

Báo cáo kiểm toán về các công việc kiểm toán khác được lập trên cơ sở quy định tại Điều 46 của Luật này và chuẩn mực kiểm toán phù hợp với từng cuộc kiểm toán.

Điều 48. Ý kiến kiểm toán

  1. Căn cứ vào kết quả kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và các nội dung khác đã được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
  2. Bộ Tài chính quy định nội dung không được ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực kiểm toán.
  3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán.

MỤC 3. HỒ SƠ KIỂM TOÁN

Điều 49. Hồ sơ kiểm toán

  1. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến từng cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán.
  2. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải lập hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.

Điều 50. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán

  1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.
  2. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là mười năm.
  3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu tữ hồ sơ kiểm toán an toàn, đầy đủ, hợp pháp và bảo mật.
  4. Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng kiểm toán, từng cuộc kiểm toán.
  5. Chính phủ quy định chi tiết về lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ kiểm toán.

Điều 51. Hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan

Việc bảo quản, lưu trữ, sử dụng và tiêu hủy hồ sơ, tài liệu về dịch vụ liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này.

MỤC 4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 52. Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này, các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
  2. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền về chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
  3. Bộ Tài chính được huy động kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề và các chuyên gia khác trong việc thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việc huy động và bố trí người tham gia kiểm soát chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
  4. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập hội đồng chuyên môn để tư vấn cho việc xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
  5. Bộ Tài chính quy định quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Chương 6.

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG

Điều 53. Đơn vị có lợi ích công chúng

  1. Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
  2. Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
  3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  4. Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Chấp thuận doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
  2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn, thủ tục xem xét, chấp thuận và các trường hợp đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 55. Công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng

Thông tin về doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải công khai bao gồm:

  1. Thông tin về kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
  2. Thông tin liên quan đến bảo đảm chất lượng;
  3. Thông tin liên quan đến việc thanh tra, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm,  giải quyết tranh chấp và giám sát công khai.

Điều 56. Báo cáo minh bạch

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đủ tiêu chuẩn, điều kiện được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải công khai trên trang thông tin điện tử của mình báo cáo minh bạch hàng năm trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
  2. Báo cáo minh bạch phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
  3. Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung báo cáo minh bạch quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 57. Trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng

  1. Xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp và có hiệu quả.
  2. Tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính, việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của đơn vị.

Điều 58. Tính độc lập, khách quan

  1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng trong năm năm tài chính liên tục.
  2. Kiểm toán viên hành nghề đã thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng chỉ được giữ vị trí quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó sau mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán.

Chương 7.

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 59. Các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập

Các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập gồm có:

  1. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc không đúng với nội dung của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  2. Cá nhân ký báo cáo kiểm toán khi không đủ điều kiện là kiểm toán viên hành nghề;
  3. Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán, đăng ký hành nghề kiểm toán;
  4. Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính;
  5. Vi phạm quy định đối với kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng;
  6. Vi phạm nguyên tắc bảo mật thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
  7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 13 của Luật này;
  8. Vi phạm quy định về trường hợp không được thực hiện dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 19 và Điều 30 của Luật này;
  9. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi không có đủ số lượng kiểm toán viên hành nghề theo quy định của Luật này; vi phạm quy định về vốn pháp định, mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
  10. Do thiếu cẩn trọng dẫn đến sai sót hoặc làm sai lệch kết quả kiểm toán, hồ sơ kiểm toán;
  11. Cố tình xác nhận báo cáo tài chính có gian lận, sai sót hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, hồ sơ kiểm toán và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
  12. Vi phạm quy định về lập, thu thập, phân loại, sử dụng, bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ tài liệu về các dịch vụ khác có liên quan;
  13. Kê khai không đúng thực tế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  14. Gian lận để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
  15. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
  16. Vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
  17. Báo cáo không đúng sự thật hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
  18. Đơn vị được kiểm toán vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 39 của Luật này.
  19. Hành vi khác vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

Điều 60. Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập

  1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 59 của Luật này thì bị xử lý theo các hình thức sau:
  2. a) Cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền;
  4. c) Ngoài hình thức xử lý quy định tại điểm a và điểm b của khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, đình chỉ đăng ký hành nghề hoặc cấm tham gia hoạt động kiểm toán độc lập.
  5. Cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  6. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
  7. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

Điều 61. Giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập

  1. Tranh chấp về kiểm toán độc lập được giải quyết như sau:
  2. a) Các bên có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
  3. b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
  4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập là ba năm, kể từ ngày ký báo cáo kiểm toán.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 62. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán trước ngày Luật này có hiệu lực bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật này được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
  2. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày Luật này có hiệu lực được đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tế làm kiểm toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Luật này.
  3. Doanh nghiệp kiểm toán trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được phép hoạt động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.

Điều 63. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 ngày 2012.

Điều 64. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 3 ngày 2011.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

» Tư vấn luật tài chính, Ngân hàng

Hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ

Hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần.

Sau đây là toàn văn nội dung của TT 19/2003 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần để Quý Doanh nghiệp tham khảo.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********

Số: 19/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19/2003/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH TĂNG, GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ VÀ QUẢN LÝ CỔ PHIẾU QUỸ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Căn cứ Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ các văn bản pháp qui của Nhà nước quy định về giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính trong việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý (mua, bán, sử dụng) cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần như sau:

I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

  1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thì việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và mua, bán sử dụng cổ phiếu quỹ thực hiện theo quy định các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

  1. Trong Thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
  2. Vốn của các cổ đông tại một thời điểm: Được xác định bằng nguồn vốn chủ sở hữu trừ số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và vốn nhận liên doanh tại thời điểm đó;
  3. Cổ phiếu quỹ: Là cổ phiếu của chính công ty đã phát hành và được công ty mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp theo quy định của Thông tư này.
  4. Người quản lý doanh nghiệp: Là những đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Doanh nghiệp.
  5. Trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần: Là trái phiếu do công ty phát hành được chuyển thành vốn góp cổ phần trong công ty theo các điều kiện và thời gian quy định trong phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

đ. Trả cổ tức bằng cổ phiếu: Là việc công ty cổ phần sử dụng nguồn lợi nhuận sau thuế được tích luỹ (bao hàm cả nguồn ưu đãi miễn, giảm thuế của nhà nước) để bổ sung tăng vốn điều lệ, đồng thời tăng thêm cổ phần cho các cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông trong doanh nghiệp.

  1. Các hoạt động mua, bán cổ phiếu quỹ, phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn đều không phải là hoạt động kinh doanh tài chính của công ty cổ phần. Các khoản chênh lệch tăng do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thặng dư này.

Trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào, giá bán cổ phiếu mới phát hành thêm thấp hơn mệnh giá thì phần chênh lệch giảm này không được hạch toán vào chi phí, không được dùng lợi nhuận trước thuế để bù đắp mà phải dùng vốn thặng dư để bù đắp, trường hợp nguồn vốn thặng dư không đủ thì phải dùng nguồn lợi nhuận sau thuế và các quỹ của công ty để bù đắp.

II- ĐIỀU CHỈNH TĂNG, GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ

Tăng, giảm vốn điều lệ phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành. Trước khi thực hiện điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ, các công ty cổ phần phải thực hiện quyết toán thuế và kiểm toán báo cáo tài chính theo qui định hiện hành của Nhà nước. Hội đồng quản trị xây dựng phương án điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ để trình Đại hội đồng cổ đông phê duyệt theo các quy định dưới đây:

  1. ĐIỀU CHỈNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ:
  2. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau:
  3. Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ.
  4. Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.
  5. Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.
  6. Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty.

đ. Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.

  1. Việc kết chuyển thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ của công ty cổ phần (theo qui định tại tiết đ điểm 1 mục A phần II) phải tuân thủ các điều kiện sau:
  2. Đối với khoản chênh lệch tăng giữa giá bán và giá vốn mua vào của cổ phiếu quỹ, công ty được sử dụng toàn bộ chênh lệch để tăng vốn điều lệ. Trường hợp chưa bán hết cổ phiếu quỹ thì công ty chỉ được sử dụng phần chênh lệch tăng giữa nguồn thặng dư vốn so với tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán để bổ sung tăng vốn điều lệ. Nếu tổng giá vốn cổ phiếu quỹ chưa bán bằng hoặc lớn hơn nguồn thặng dư vốn thì công ty chưa được điều chỉnh tăng vốn điều lệ bằng nguồn vốn này.
  3. Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện các dự án đầu tư thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

Đối với khoản chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để cơ cấu lại nợ, bổ sung vốn kinh doanh thì công ty cổ phần chỉ được sử dụng để bổ sung tăng vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.

  1. Những nguồn thặng dư nêu tại tiết a, b điểm 2 được chia cho các cổ đông dưới hình thức cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông.
  2. Số lượng cổ phần dự kiến phát hành thêm trong trường hợp qui định tại tiết c và tiết đ điểm 1 mục A phần II của Thông tư này được xác định theo công thức:
Số lượng cổ phần
dự kiến phát hành
= Nguồn vốn dự kiến dùng để tăng vốn điều lệ
Mệnh giá 1 cổ phần
  1. Công ty không được sử dụng các khoản chênh lệch giá từ việc tự đánh giá lại tài sản (khi không có chủ trương của nhà nước) để tăng vốn điều lệ.
  2. ĐIỀU CHỈNH GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ:

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh giảm trong các trường hợp sau:

  1. Giảm vốn điều lệ khi nhu cầu về vốn của công ty giảm do công ty thay đổi ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại với quy mô nhỏ hơn trước hoặc bị buộc phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ.

Việc điều chỉnh giảm vốn điều lệ và thanh toán tiền cho các cổ đông thực hiện theo các hình thức sau:

  1. Công ty mua và huỷ bỏ một số lượng cổ phiếu quỹ có mệnh giá tương ứng với số vốn dự kiến được điều chỉnh giảm theo phương án được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua hoặc huỷ bỏ số lượng cổ phiếu quỹ buộc phải huỷ. Theo hình thức này thì công ty không phải trả lại tiền cho các cổ đông.
  2. Công ty thu hồi và huỷ bỏ một số cổ phiếu của các cổ đông với tổng mệnh giá tương ứng với số vốn điều lệ giảm. Theo hình thức này thì:

– Mỗi cổ đông trong công ty bị thu hồi một số lượng cổ phần theo tỷ lệ giữa số vốn dự kiến được điều chỉnh giảm với tổng mức vốn điều lệ của công ty tại thời điểm trước khi điều chỉnh.

Số lượng cổ phần thu
hồi của từng cổ đông
= Số lượng cổ phần cổ
đông đó đang sở hữu
x Số vốn dự kiến giảm
Vốn điều lệ của công ty

– Công ty phải trả cho các cổ đông một khoản tiền tính theo công thức sau:

Số tiền phải trả cho từng cổ đông (=) Số lượng cổ phần thu hồi của từng cổ đông (X) Mệnh giá cổ phần.

  1. Điều chỉnh giảm mệnh giá cổ phần mà không làm thay đổi số lượng cổ phần. Theo hình thức này, công ty thu hồi cổ phiếu của các cổ đông và phát lại cổ phiếu mới với mệnh giá đã được điều chỉnh giảm. Công ty phải trả cho các cổ đông một khoản tiền theo công thức sau:

Số tiền phải trả cho từng cổ đông (=) Số lượng cổ phần của từng cổ đông (X) Chênh lệch giữa mệnh giá cũ và mệnh giá mới.

  1. d. Hình thức kết hợp:

Căn cứ vào tình hình cụ thể, công ty cổ phần có thể kết hợp áp dụng các hình thức nêu trên để thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ.

  1. Giảm vốn điều lệ khi công ty kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 50% vốn của các cổ đông trở lên nhưng chưa mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Hình thức giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại tiết b hoặc tiết c điểm 1 mục B phần II Thông tư này, công ty cổ phần không thanh toán lại tiền cho cổ đông.

III- CỔ PHIẾU QUỸ

  1. Công ty cổ phần được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần loại khác đã bán như quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp. Công ty cổ phần chỉ được sử dụng nguồn vốn của các cổ đông để mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
  2. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông, theo quy định tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp.
  3. Mua lại cổ phần để tạm thời giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành, tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên một cổ phần và tăng tích luỹ vốn của doanh nghiệp.
  4. Mua lại cổ phần để bán cho người lao động (kể cả ban quản lý doanh nghiệp) theo giá ưu đãi hoặc thưởng cho người lao động bằng cổ phiếu theo nghị quyết của đại hội cổ đông.

Việc dùng cổ phiếu quỹ làm cổ phiếu thưởng phải đảm bảo có nguồn thanh toán từ quỹ phúc lợi, khen thưởng.

Giá bán cổ phiếu quỹ cho người lao động được thực hiện theo mức thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán, nhưng phải đảm bảo không thấp hơn giá mua vào của cổ phiếu quỹ.

  1. Mua lại cổ phần để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

đ. Mua lại cổ phần để sử dụng cho các mục đích khác nhưng việc sử dụng phải phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

  1. Điều kiện để thực hiện phương án mua cổ phiếu quỹ:
  2. Công ty có phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã phát hành; hoặc được Hội đồng quản trị phê duyệt đối với trường hợp mua dưới 10% tổng số cổ phần đã phát hành.
  3. Công ty có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp.
  4. Công ty cổ phần không được phép mua cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau:
  5. Công ty đang kinh doanh thua lỗ.

b.Công ty đang làm thủ tục phát hành chứng khoán để huy động thêm vốn.

  1. Công ty có nợ phải trả quá hạn.
  2. Tổng số nợ phải thu quá hạn lớn hơn 10% tổng số vốn của các cổ đông.

đ. Công ty cổ phần chưa hội đủ yêu cầu về tăng vốn điều lệ, vốn pháp định theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Dùng nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng từ các tổ chức tài chính, tín dụng, pháp nhân và cá nhân để mua cổ phiếu quỹ.
  2. Công ty không được mua cổ phần của các đối tượng sau để làm cổ phiếu quỹ:
  3. Người quản lý doanh nghiệp và các đối tượng là vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột của người quản lý doanh nghiệp (trừ các trường hợp được mua lại theo qui định tại Điều 64 của Luật Doanh nghiệp).
  4. Người sở hữu cổ phần chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
  5. Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ trường hợp doanh nghiệp được phép mua lại cổ phần của nhà nước.
  6. Công ty cổ phần tự quyết định việc bán cổ phiếu quỹ theo qui định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp cổ phiếu quỹ đã mua vào, nhưng sau 3 năm công ty không sử dụng và vốn của các cổ đông ở tình trạng nhỏ hơn vốn điều lệ thì công ty cổ phần phải huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, đồng thời giảm vốn điều lệ của công ty.

  1. Việc mua, bán cổ phiếu quỹ đối với các công ty cổ phần đã đăng ký niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán còn phải tuân thủ các thủ tục được quy định tại các văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán.
  2. Quản lý và hạch toán cổ phiếu quỹ:
  3. Cổ phiếu quỹ thuộc sở hữu chung của công ty và được loại trừ không chia cổ tức cho cổ phiếu quỹ (cổ tức bằng tiền mặt và cổ tức bằng cổ phiếu).
  4. Trị giá cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán được thể hiện là sự giảm bớt vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kinh doanh.
  5. Chi phí cho việc mua, bán cổ phiếu quỹ được hạch toán như sau:

– Chi phí mua: Hạch toán vào giá vốn cổ phiếu quỹ.

– Chi phí bán: Hạch toán giảm trừ vào số tiền thu được do bán cổ phiếu quỹ.

  1. Đại hội đồng cổ đông quyết định việc duy trì, sử dụng hoặc huỷ bỏ cổ phiếu quỹ, đồng thời thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với số lượng cổ phiếu quỹ bị huỷ bỏ.

VI- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

>> Tư vấn luật tài chính, Ngân hàng

Mẫu hợp đồng liên doanh

mẫu hợp đồng lien doanh để doanh nghiệp và nhà đầu tư tham khảo khi đàm phán và soạn thảo nội dung hợp đồng.

HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH

CÔNG TY [……………..]

 Ngày …  tháng … năm 2015

Mục lục

Điều 1:        Định nghĩa và giải thích………………………………………………………………………… 1

Điều 2:        Thành lập CTTNHH……………………………………………………………………………… 3

Điều 3:        Ngành nghề và Mục tiêu………………………………………………………………………. 4

Điều 4:        Địa điểm thực hiện Dự án……………………………………………………………………. 4

Điều 5:        Thời hạn thực hiện Dự án……………………………………………………………………. 4

Điều 6:        Vốn Điều lệ………………………………………………………………………………………….. 4

Điều 7:        Chủ tịch HĐTV và Giám đốc………………………………………………………………… 5

Điều 8:        Trách nhiệm của các Thành viên…………………………………………………………. 5

Điều 9:        Phân chia Lợi nhuận và Lỗ………………………………………………………………….. 6

Điều 10:     Năm tài chính……………………………………………………………………………………….. 6

Điều 11:     Hệ thống Kế toán………………………………………………………………………………….. 6

Điều 12:     Thay đổi Luật……………………………………………………………………………………….. 7

Điều 13:     Vi phạm Hợp đồng……………………………………………………………………………….. 7

Điều 14:     Các quyền tiếp tục có hiệu lực sau khi chấm dứt Hợp đồng…………………. 7

Điều 15:     Trường hợp Bất khả kháng………………………………………………………………….. 8

Điều 16:     Rút khỏi CTTNHH………………………………………………………………………………… 8

Điều 17:     Chấm dứt……………………………………………………………………………………………… 9

Điều 18:     Luật điều chỉnh và Giải quyết Tranh chấp…………………………………………….. 9

Điều 19:     Các quy định khác………………………………………………………………………………… 9

Điều 20:     Thông báo………………………………………………………………………………………….. 10

Điều 21:     Các Điều khoản bất hợp pháp, vô hiệu hoặc không thể thực thi………….. 10

Điều 22:     Các Bên kế nhiệm và bên được phép nhận chuyển nhượng……………….. 10

Điều 23:     Thay đổi tư cách pháp nhân của các Thành viên………………………………… 10

Điều 24:     Sửa đổi Hợp đồng………………………………………………………………………………. 11

Điều 25:     K‎ý kết…………………………………………………………………………………………………. 11

Điều 26:     Ngày hiệu lực……………………………………………………………………………………… 11

>> Mẫu hợp đồng cho mượn tài sản

Thành viên A
[…], một công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp Hoa Kỳ.
Địa chỉ
[…]
Điện thoại

Thành viên B
[…], một công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Địa chỉ
[…]
Điện thoại

THỎA THUẬN NHƯ SAU:

Điều 1:  Định nghĩa và giải thích

1.1         Tùy theo mục đích của Hợp đồng này, trừ khi ngữ cảnh có yêu cầu khác:

a)            Nghĩa vụ Góp Vốn nghĩa là các nghĩa vụ đóng góp vào Vốn Điều lệ theo Điều 6 của một Thành viên;

b)            Chủ tịch nghĩa là chủ tịch Hội đồng Thành viên của CTTNHH được bầu theo Điều lệ như quy định tại Điều 7.1 của Hợp đồng này;

c)            Thay đổi Luật nghĩa là một sự thay đổi Luật, dù bằng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc giải thích;

d)            Vốn Điều lệ nghĩa là tổng số vốn do tất cả các Thành viên góp vào CTTNHH theo Điều 6;

e)            Vốn được Góp nghĩa là các khoản đóng góp do một Thành viên thực hiện trên thực tế vào Vốn Điều lệ vào một thời điểm nhất định;

f)             Thành viên Góp vốn nghĩa là những Thành viên đã tuân thủ Nghĩa vụ Góp Vốn của mình;

g)            Tranh chấp nghĩa là bất kỳ vấn đề, tranh chấp, tranh cãi, bất đồng hay khiếu nại nào phát sinh từ hay có liên quan đến Hợp đồng này, hiệu lực pháp lý của hợp đồng, hoặc một hành vi vi phạm hay chấm dứt Hợp đồng này;

h)            Giám đốc nghĩa là Giám đốc CTTNHH được đề cử theo Điều 7.2 và được bầu theo Điều lệ;

i)              Quyền sở hữu trong CTTNHH nghĩa là quyền sở hữu theo tỷ lệ của một Thành viên trong CTTNHH mà quyền sở hữu đó tương đương với toàn bộ Nghĩa vụ Góp Vốn của Thành viên có liên quan chia cho Vốn Điều lệ;

j)              Giấy Chứng nhận Đầu tư nghĩa là Giấy Chứng nhận Đầu tư do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho CTTNHH và đồng thời là Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh của CTTNHH;

k)            Luật hay Pháp luật nghĩa là tất cả các luật, nghị định, quyết định, thông tư, quy chế và các văn bản khác hiện hành có hiệu lực pháp luật do Cơ quan Nhà nước ban hành;

l)              Luật Doanh nghiệp nghĩa là Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;

m)          CTTNHH nghĩa là công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo Hợp đồng này, Điều lệ và  Giấy Chứng nhận Đầu tư;

n)            Thành viên nghĩa là một thành viên của CTTNHH có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong Hợp đồng này và trong Điều lệ;

o)            HĐTV nghĩa là Hội đồng Thành viên của CTTNHH;

p)            […] có nghĩa là Công ty […]  của Hoa Kỳ;

q)            […] có nghĩa là Công ty […]  của Việt Nam;

r)             Trụ sở nghĩa là trụ sở đăng ký của CTTNHH và có thể được thay đổi vào từng thời điểm theo Điều lệ và Luật pháp;

s)            Các Dự án nghĩa là các dự án đầu tư được cấp phép của CTTNHH, chi tiết của các dự án đó được nêu tại Điều lệ;

t)             Cơ quan Nhà nước nghĩa là một trong và tất cả các cơ quan sau:  Quốc hội Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam, Chủ tịch Nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam, Thủ Tướng, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban Nhân dân hoặc một trong các cơ quan, các Bộ và các cơ quan thuộc Bộ, các Ủy Ban Nhân Dân hoặc các cơ quan trực thuộc các Ủy Ban Nhân Dân, bất kỳ và tất cả các ủy ban, bộ trưởng, hội đồng, tổ chức, cơ quan hoặc viên chức khác mà theo ý kiến của CTTNHH cần có hay nên có sự đồng ý, phê duyệt, đăng ký, nghĩa vụ, tham gia hay tham khảo ý kiến của những cơ quan trên về mọi việc hay vấn đề được đề cập đến trong hay được dự liệu theo Hợp đồng này;

u)            Thời hạn nghĩa là toàn bộ thời hạn của CTTNHH như được quy định trong Giấy chứng nhận Đầu tư, có thể được gia hạn vào từng thời điểm;

v)            USD hay đôla Mỹ nghĩa là đồng tiền hợp pháp của Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ;

w)           Việt Nam nghĩa là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

x)            VND hay Đồng Việt Nam nghĩa là đồng tiền hợp pháp của Việt Nam.

1.2          Trừ khi ngữ cảnh của hợp đồng này đòi hỏi hiểu khác đi:

a)        Các từ chỉ giới tính sẽ bao gồm giới tính còn lại.

b)        Dùng số ít hoặc số nhiều đều tương ứng bao hàm cả số nhiều hoặc số ít.

c)      Các đề cập tới Luật cụ thể bao gồm các luật được sửa đổi, bổ sung hay thay thế.

d)      Các tiêu đề của các Điều chỉ để thuận tiện cho việc tham khảo và không ảnh hưởng đến việc giải thích Hợp đồng này.

Các đề cập tới ngày làm việc nghĩa là ngày các ngân hàng tại Việt Nam thường mở cửa giao dịch.

Điều 2:           Thành lập CTTNHH

2.1         Các Thành viên đồng ý thành lập CTTNHH theo Hợp đồng này.

2.2         CTTNHH có tên là:

Tên tiếng Việt:                   CÔNG TY […]

Tên tiếng Anh/giao dịch:   […] COMPANY LIMITED

Tên viết tắt:                       […]

2.3         CTTNHH là một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.  Trách nhiệm của mỗi Thành viên được giới hạn trong Nghĩa vụ Góp Vốn có liên quan của Thành viên đó. CTTNHH sẽ có trách nhiệm đối với tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh trong quá trinh hoạt động của CTTNHH và tất cả các chủ nợ của CTTNHH sẽ không có quyền truy đòi các Thành viên về các khoản nợ của CTTNHH.

Điều 3:           Ngành nghề và Mục tiêu

3.1          CTTNHH sẽ kinh doanh […] và những ngành nghề khác được quy định trong Giấy Chứng nhận Đầu tư hoặc được Luật cho phép vào từng thời điểm.

3.2          Mục tiêu của CTTNHH là thực hiện (các) Dự án được cho phép theo Giấy chứng nhận Đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận.

Điều 4:           Địa điểm thực hiện Dự án

Tại trụ sở chính của CTTNHH được đặt tại số […].

Điều 5:           Thời hạn thực hiện Dự án

Thời hạn hoạt động: Căn cứ vào thời hạn hoạt động được đề cập trong Giấy Chứng nhận Đầu tư  theo sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 6:           Vốn Điều lệ

6.1         Vốn Điều lệ của CTTNHH […] USD ([…] đô la Mỹ) tương đương […]VND theo tỷ giá 1USD=[…]VND.

6.2         […] góp […] USD ([…] đô la Mỹ) chiếm tỷ lệ […] phần trăm ([…]%) Vốn Điều lệ bằng tiền mặt.

6.3         […] góp […] USD ([…] đô la Mỹ) chiếm tỷ lệ […] phần trăm ([…]%) Vốn Điều lệ bằng tiền mặt.

6.4         Theo đó, Quyền sở hữu trong CTTNHH của […] là […]% và của […] là […]% trừ khi và cho đến khi các Quyền sở hữu đó trong CTTNHH thay đổi theo Điều lệ hoặc theo thoả thuận giữa các Thành viên và được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6.5         Vốn Điều lệ có thể tăng lên hoặc giảm xuống phụ thuộc vào tình hình hoạt động của CTTNHH. Việc tăng, giảm Vốn Điều lệ do HĐTV quyết định và được sự chấp thuận của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu Luật pháp yêu cầu.

Điều 7:           Chủ tịch HĐTV và Giám đốc

7.1         Trong suốt Thời hạn, người đại diện của […] trong HĐTV sẽ do HĐTV bầu làm Chủ tịch.

7.2         Trong suốt Thời hạn, […] được quyền đề cử một người để HĐTV bầu làm Giám đốc của CTTNHH.  Giám đốc phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật.

7.3         Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của CTTNHH.

7.4         Cơ cấu tổ chức và hoạt động được quy định chi tiết trong Điều lệ của CTTNHH.

Điều 8:           Trách nhiệm của các Thành viên

8.1          Trách nhiệm của […]:

a)         Cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho CTTNHH thiết lập các chương trình huấn luyện và tiến hành các buổi huấn luyện, đào tạo cần thiết cho các nhân viên Việt Nam của Công ty; khi đưa các nhân viên Việt Nam sang huấn luyện, đào tạo tại nước ngoài thì chi phí đào tạo sẽ được tính vào chi phí của CTTNHH;

b)         Cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho CTTNHH trong việc tuyển dụng nhân sự quản lý, kỹ thuật nước ngoài;

c)         Cung cấp các hỗ trợ cần thiết cho CTTNHH trong việc tìm kiếm mua sắm các thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, phụ kiện, nguyên liệu, phụ tùng và mua các nguyên liệu, máy móc ngoài Việt Nam và các vấn đề liên quan khác.Giá cả và số lượng sẽ được phê duyệt bởi HĐTV. Tất cả các sản phẩm nêu tại Điều 8.1(c) này sẽ là chi phí của CTTNHH;

d)         Cung cấp các hỗ trợ hợp lý cho CTTNHH trong việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, như là công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng mới; và

e)         Xử lý các vấn đề khác mà CTTNHH giao phó và trong phạm vi trách nhiệm của […] do các bên thỏa thuận bằng văn bản vào từng thời điểm.

8.2          Trách nhiệm của […]:

a)         Nỗ lực tối đa trong việc giúp đỡ CTTNHH tìm kiếm và tuyển dụng các lao động Việt Nam thích hợp cho CTTNHH;

b)         Hợp tác toàn diện với […] trong việc xin các Chấp thuận cần thiết theo qui định bao gồm nhưng không giới hạn các sự cho phép, giấy đăng ký, chứng nhận và giấy phép từ Cơ quan Nhà nước hoặc bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác cần thiết cho hoạt động của CTTNHH;

c)         Hỗ trợ CTTNHH trong việc mua máy móc, trang thiết bị, nguyên liệu và các hàng hoá dịch vụ khác trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;

d)         Nỗ lực tối đa để giúp đỡ CTTNHH trong việc đảm bảo và cung cấp đầy đủ điện, nước, phương tiện thông tin liên lạc và các tiện ích cơ sở hạ tầng khác tại hoặc đến Khu đất với chi phí bằng chi phí mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác trong cùng khu vực phải trả;

e)         Hợp tác với HĐTV trong việc thực hiện các chức năng và trách nhiệm theo yêu cầu từng thời điểm của CTTNHH hoặc các chính sách và qui định liên quan đến đầu tư tại Việt Nam;

f)          Xử lý các công việc khác do Công ty giao phó và trong phạm vi trách nhiệm của […];

g)         Tuyệt đói giữ bí mật và không được tiết lộ cho bên thứ ba bất cứ bí mật và/hoặc thông tin riêng (chẳng hạn, nhưng không giới hạn, tài liệu kỹ thuật, bí quyết, bản vẽ, thiết kế, kế họach, tài liệu, công thức và thư từ qua lại nhận được từ […] hoặc bằng bất cứ hình thức nào trong suốt thời hạn của Hợp đồng này (Thông tin Bảo mật). Chỉ duy nhất […] được phép sao chép và copy các Thông tin Bảo mật có được từ […] khi thật cần thiết để hoàn thành các nghĩa vụ của Hợp đồng này; và

h)         Nỗ lực tối đa để hỗ trợ CTTNHH trong việc xác định, xin và nhận được tất cả các ưu đãi miễn thuế và giảm thuế cho CTTNHH.

Điều 9:           Phân chia Lợi nhuận và Lỗ

9.1         Các lợi nhuận phát sinh hoặc các khoản lỗ của CTTNHH sẽ được phân chia cho theo tỉ lệ Quyền sở hữu trong CTTNHH của từng Thành viên.

9.2         HĐTV có quyền quyết định việc phân chia lợi nhuận vào cuối mỗi năm tài chính.

Điều 10:         Năm tài chính

Năm tài chính của CTTNHH ty bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng Một hàng năm và kết thúc vào ngày thứ 31 của tháng Mười Hai cùng năm. Năm tài chính đầu tiên của Công ty bắt đầu vào ngày nhận được Giấy chứng nhận Đầu tư cấp bởi Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh và kết thúc vào ngày 31 tháng Mười Hai của năm đó.

Điều 11:         Hệ thống Kế toán

11.1       Hệ thống kế toán CTTNHH sử dụng là Hệ thống Kế toán Việt Nam (VAS) hoặc bất kỳ hệ thống nào khác được Bộ Tài chính chấp thuận.

11.2       CTTNHH lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt và tiếng Anh. CTTNHH sẽ lưu giữ hồ sơ kế toán theo loại hình của các hoạt động kinh doanh mà CTTNHH tham gia. Những hồ sơ này phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và phải đủ để chứng minh và giải trình các giao dịch của CTTNHH.

11.3       CTTNHH sử dụng đồng Việt Nam và Đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán.

Điều 12:         Thay đổi Luật

12.1       Trong trường hợp một sự Thay đổi Luật có lợi hơn cho CTTNHH hay một trong các Thành viên so với Luật liên quan có hiệu lực vào ngày ký kết Hợp đồng này (và các Thành viên khác không bị ảnh hưởng bất lợi theo đó), thì CTTNHH và Thành viên có liên quan phải nhanh chóng tiến hành mọi hành động cần thiết để bảo đảm rằng CTTNHH và các Thành viên được hưởng những lợi ích của sự Thay đổi Luật đó.  CTTNHH và các Thành viên phải nỗ lực tối đa để đơn yêu cầu được hưởng lợi ích của Thay đổi Luật đó được chấp thuận.

12.2       Trong trường hợp một sự Thay đổi Luật ảnh hưởng bất lợi, trực tiếp hay gián tiếp, đến các quyền lợi kinh tế của một Thành viên hay của CTTNHH theo hợp đồng này, thì các Thành viên phải yêu cầu Cơ quan Nhà nước hữu quan áp dụng mọi biện pháp thích hợp theo Luật nhằm duy trì quyền lợi kinh tế của Thành viên bị ảnh hưởng và CTTNHH theo Hợp đồng này.

Điều 13:         Vi phạm Hợp đồng

13.1       Một Thành viên được xem là vi phạm Hợp đồng này nếu Thành viên đó không thực hiện đầy đủ hoặc đình chỉ việc thực hiện các nghĩa vụ quan trọng của mình theo Hợp đồng này hoặc gây ra một hành vi vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, và nếu Thành viên đó không khắc phục vi phạm đó trong vòng ba mươi (30) ngày theo lịch kể từ khi nhận được thông báo về hành vi vi phạm từ một Thành viên khác hay CTTNHH.

13.2       Nếu CTTNHH phải chịu bất kỳ phí tổn, nợ nần hay tổn thất nào, kể cả thất thu lợi nhuận, được chứng minh là do một hành vi vi phạm nghiêm trọng Hợp đồng này hay Điều lệ, Thành viên vi phạm phải bồi hoàn và cho CTTNHH toàn bộkhông phải chịu thiệt hại đối với phí tổn, nợ nần có chứng từ hay các tổn thất thực tế gây cho CTTNHH.  CTTNHH có quyền chỉ định các Thành viên không vi phạm làm người đại diện của mình nhằm mục đích thi hành các quyền của CTTNHH theo điều khoản này.

13.3       Nếu Thành viên không vi phạm phải chịu bất kỳ phí tổn, nợ nần hay tổn thất nào được chứng minh là phát sinh trực tiếp từ một hành vi vi phạm nghiêm trọng hợp đồng này, thì Thành viên vi phạm bồi hoàn và giữ cho các Thành viên không vi phạm đó toàn bộ các phí tổn, nợ nần có chứng từ hay tổn thất thực tế đã gây ra cho các Thành viên không vi phạm.

Điều 14:         Các quyền tiếp tục có hiệu lực sau khi chấm dứt Hợp đồng

14.1       Quyền của các Thành viên phát sinh đối với một hành vi vi phạm Hợp đồng này xảy ra trước ngày thanh lý CTTNHH sẽ còn đầy đủ hiệu lực trừ khi được thực hiện toàn bộ trước khi thanh lý.

14.2       Tuy nhiên, không Thành viên nào có nghĩa vụ chấp nhận bất kỳ khiếu nại cáo buộc nào về việc vi phạm Hợp đồng này nếu khiếu nại đó không được một Thành viên khác trình bày chính thức bằng văn bản trong vòng hai năm kể từ ngày thanh lý CTTNHH.

Điều 15:         Trường hợp Bất khả kháng
15.1       Một Thành viên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện, hoặc chậm trễ về thực hiện và nghĩa vụ (ngoại trừ nghĩa vụ trả tiền) nếu từng điều sau được đáp ứng:

a)         Việc không thực hiện hay chậm trễ phát sinh từ một nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát chính đáng của Thành viên đó.  Một nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát chính đáng của một Thành viên bao gồm động đất, bão, lụt, hỏa hoạn, chớp, bão biển và các thiên tai khác, hành động của chính phủ, chiến tranh, khởi nghĩa, phong tỏa, cách mạng, bạo động và các hành động quân sự tương tự, các hành động khủng bố, đình công, bãi công, xáo trộn lao động hay trở ngại về lao động khác, bất ổn dân sự, không có thiết bị hay vật liệu thiết yếu, tai nạn không tránh khỏi, thiếu sự vận tải hoặc bất kỳ việc gì được làm không được làm bởi hay cho một người, ngoại trừ Thành viên dựa trên bất khả kháng.

b)         Thành viên đã thực hiện mọi phòng ngừa hợp lý đối với nguyên nhân đó và nỗ lực tối đa nhằm giảm nhẹ hậu quả.; và

c)         Thành viên đó đã gửi cho từng Thành viên khác thông báo về nguyên nhân trong thời gian sớm nhất có thể sau khi biết được nguyên nhân.

15.2       Kể từ ngày thông báo được gửi theo Điều 15.1(c), không Thành viên nào phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này là những nghĩa vụ lệ thuộc vào các nghĩa vụ không được thực hiện hay bị trì hoãn, kể cả Nghĩa vụ Góp Vốn, cho đến khi Thành viên đã gửi thông báo có thể hoàn toàn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của mình.

15.3       Nếu nguyên nhân và việc không thực hiện hay chậm trễ hệ quả kéo dài hơn 90 ngày thì các Thành viên phải họp và quyết định xem:

a)               Hợp đồng này cần được sửa đổi hay không; và

b)               Thành viên đã gửi thông báo cần được miễn trừ toàn bộ hay một phần khỏi các nghĩa vụ của Thành viên đó theo Hợp đồng này hay không.

15.4       Nếu không đạt được thỏa thuận theo Điều 15.3, bất kỳ Thành viên nào cũng có quyền chấm dứt ngay Hợp đồng này bằng cách gửi văn bản thông báo cho từng Thành viên khác.

Điều 16:         Rút khỏi CTTNHH

16.1       Bất kỳ lúc nào một Thành viên (Thành viên Rút Vốn) cũng có quyền thông báo bằng văn bản cho các Thành viên khác rằng Thành viên đó muốn rút khỏi CTTNHH.

16.2       Các Thành viên khác và/hoặc người được họ đề cử có thể mua Quyền sở hữu của Thành viên Rút Vốn trong CTTNHH của Thành viên Rút Vốn theo giá các bên thỏa thuận.  Nếu các Thành viên không thể thỏa thuận một mức giá, thì giá phải được dựa trên giá trị tài sản ròng xác định bởi các kiểm toán viên của CTTNHH.

16.3       Việc xác định giá trị và bán Quyền sở hữu trong CTTNHH của Thành viên Rút Vốn phải được hoàn tất trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày có thông báo của Thành viên Rút Vốn.  Nếu không bán xong trong thời gian này, hay thời gian được gia hạn theo thỏa thuận của các Thành viên, thì CTTNHH phải bị giải thể.

Điều 17:         Chấm dứt

17.1       Hợp đồng này sẽ chấm dứt và CTTNHH sẽ bị giải thể theo Điều lệ và Pháp luật khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a)         Kết thúc Thời hạn quy định Điều 5 của Hợp đồng này;

b)         Theo quyết định của HÐTV;

c)         Bị thu hồi toàn bộ Giấy chứng nhận Đầu tư của CTTNHH;

d)         CTTNHH bị tuyên bố phá sản theo quyết định của tòa án theo quy định của pháp luật; và

e)         Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ hoặc của Pháp Luật.

17.2       Khi Hợp đồng này bị chấm dứt trong các trường hợp được quy định ở trên, CTTNHH sẽ thực hiện thủ tục thanh l‎‎ý theo quy định tại Điều lệ.

Điều 18:         Luật điều chỉnh và Giải quyết Tranh chấp

18.1       Việc hình thành, hiệu lực pháp lý, giải thích, ký kết, sửa đổi, chấm dứt và giải quyết tranh chấp giữa các Thành viên theo Hợp đồng này hoặc Điều lệ hoặc theo cả Hợp đồng và Điều lệ  sẽ được giải quyết theo luật Việt Nam.

18.2       Bất kỳ tranh chấp nào giữa các Thành viên phát sinh từ hay có liên quan đến hiệu lực pháp lý, việc giải thích hay thực hiện hợp đồng này hoặc Điều lệ, kể cả các tranh chấp về những vấn đề phát sinh ở cấp HĐTV, phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải.  Nếu một Thành viên đưa ra ý kiến một cách hợp lý rằng tranh chấp không thể giải quyết bằng thương lượng và thiện chí giữa các Thành viên, thì Thành viên đó có thể đưa tranh chấp ra Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) để giải quyết để có quyết định cuối cùng theo các quy tắc của VIAC.

18.3       Ngôn ngữ phân xử trọng tài là tiếng Anh và tất cả các văn bản do các Thành viên nộp và/hoặc các trọng tài viên xem xét sẽ bằng tiếng Anh.

18.4       Quyết định của trọng tài viên là chung thẩm và có hiệu ràng buộc đối với tất cả các Thành viên.

18.5       Trong quá trình phân xử trọng tài, ngoại trừ trường hợp hợp đồng này đã bị bác bỏ hoặc chấm dứt hoặc hết hạn, Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực.

Điều 19:         Các quy định khác

19.1       Vào mọi thời điểm, các Thành viên phải bảo đảm rằng CTTNHH tuân thủ các quy định của Điều lệ.  Một Thành viên sẽ chịu trách nhiệm đối với Thành viên khác về việc không tuân thủ Điều lệ đến chừng mực mà việc không tuân thủ là trong tầm kiểm soát của Thành viên đó.

19.2       Nếu một Thành viên hoặc đại diện của Thành viên đó trong CTTNHH không tuân thủ một điều khoản của Điều lệ này, việc không tuân thủ đó sẽ là một vi phạm Hợp đồng của Thành viên đó.

Điều 20:         Thông báo

20.1       Một thông báo, chấp thuận, thông tin, đơn xin hay yêu cầu phải hoặc có thể được trao hay đưa ra cho một Thành viên theo Hợp đồng này chỉ được trao hay đưa ra nếu được lập thành văn bản và:

a)         Được trao hay gửi bưu điện cho Thành viên đó tại địa chỉ của Thành viên ghi cụ thể trong hợp đồng này hoặc địa chỉ khác do Thành viên đó thông báo bằng văn bản.

b)         Được fax cho Thành viên đó tại số fax ghi cụ thể trong hợp đồng này hoặc số fax khác do Thành viên đó thông báo bằng văn bản, bản chính được gửi bằng thư bảo đảm trả tiền trước.

20.2       Một thông báo, chấp thuận, thông tin, đơn xin hay yêu cầu sẽ được xem là được đưa ra vào thời điểm sau:

a)         Khi được để lại tại địa chỉ có liên quan nếu được giao trực tiếp.

b)         5 (năm) ngày làm việc sau khi gửi bưu điện nếu gửi qua bưu điện.

c)         Ngay khi người gửi nhận được từ máy fax của người gửi báo cáo về việc chuyển fax tới số fax đúng mà không có lỗi nào nếu gửi bằng fax.

Nếu nhận được một thông báo, chấp thuận, thông tin, đơn xin hay yêu cầu được chuyển, hoặc báo cáo về việc chuyển fax không có lỗi nào liên quan đến tài liệu đó sau giờ làm việc bình thường của Thành viên được gửi, thì tài liệu đó được xem như đã trao hoặc đưa ra vào đầu ngày làm việc tiếp theo.

Điều 21:               Các Điều khoản bất hợp pháp, vô hiệu hoặc không thể thực thi

Nếu bất kỳ một điều khoản hoặc một phần của một điều khoản bất hợp pháp, không  hiệu lực thi hành hay hiệu lực pháp lý, thì điều khoản hoặc phần điều khoản đó được xem là bị loại bỏ khỏi Hợp đồng này, nhưng phần còn lại của Hợp đồng này không bị ảnh hưởng.

Điều 22:         Các Bên kế nhiệm và bên được phép nhận chuyển nhượng

Các nghĩa vụ nêu trong Hợp đồng này và trong Điều lệ áp dụng cho và ràng buộc các bên kế nhiệm và bên được phép nhận chuyển nhượng của các Thành viên.

Điều 23:         Thay đổi tư cách pháp nhân của các Thành viên

Trong suốt thời hạn hoạt động của CTTNHH, nếu có bất kỳ thay đổi nào về tư cách pháp nhân của Thành viên, thì các nghĩa vụ nêu trong Hợp đồng này vẫn có hiệu lực và ràng buộc các Thành viên.

Điều 24:         Sửa đổi Hợp đồng

Tất cả các sửa đổi của Hợp đồng sẽ không có hiệu lực nếu không được lập bằng văn bản và được k‎ý bởi các Thành viên.

Điều 25:         K‎ý kết

Hợp đồng này được ký thành […] ([…]) bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt, các bản có hiệu lực pháp lý như nhau với điều kiện là bất cứ khác biệt nào giữa bản tiếng Anh và tiếng Việt, bản tiếng Anh sẽ được áp dụng.

Điều 26:         Ngày hiệu lực

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày CTTNHH được cấp Giấy Chứng nhận Đầu tư.

Ký kết ngày […] tháng […] năm 2014

Download: Mẫu hợp đồng liên doanh

>> Tư vấn soạn thảo hợp đồng

Mẫu hợp đồng cho mượn tài sản

Mẫu hợp đòng mượn tài sản để doanh nghiệp và cá nhân có thể tham khảo trong quá trình kinh doanh của mình.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————-

HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN

Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện)……………………………..thành phố Hồ Chí Minh (Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân quận (huyện), chúng tôi gồm có:

Bên cho mượn (sau đây gọi là Bên A):

Ông (Bà): ………………………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày: ……………………………………………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: ……………….cấp ngày …………………..tại …………………………………………..

Hộ khẩu thường trú (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú): …………………..

Hoặc có thể chọn một trong các chủ thể sau:

  1. Chủ thể là vợ chồng:

Ông : ……………………………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày: ……………………………………………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: …………………cấp ngày …………..tại………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

Cùng vợ là bà:………………………………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày:………………………………………………………………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: …………………..cấp ngày ………………tại…………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………………………………..      (Trường hợp vợ chồng có hộ khẩu thường trú khác nhau, thì ghi hộ khẩu thường trú của từng người)

  1. Chủ thể là hộ gia đình:

Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày:………………………………………………………………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ………………..cấp ngày ………………tại……………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………

Các thành viên của hộ gia đình:

– Họ và tên:…………………………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày:………………………………………………………………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: ……………………cấp ngày ……………… tại…………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………

* Trường hợp các chủ thể nêu trên có đại diện thì ghi:

Họ và tên người đại diện:………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày: ……………………………………………………………………………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………..cấp ngày ………………. tại……………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: …………………..cấp ngày …………….. tại…………………………………………….

Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: ………………………..

ngày ……………….do ……………………………………………………..lập.

3.. Chủ thể là tổ chức:

Tên tổ chức: …………………………………………………………………………………………………………………..

Trụ sở: ………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………

Quyết định thành lập số: …………… ngày … tháng … năm …, do…………………………………………. cấp.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:………..ngày…….tháng……..năm…………………………………..

do………………………………………………………………………………………………………………………….. cấp.

Số Fax: ………………………………………Số điện thoại:………………………………………………………………

Họ và tên người đại diện:………………………………………………………………………………………………….

Chức vụ:………………………………………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày:………………………………………………………………………………………………………………………

Chứng minh nhân dân số: …………………..cấp ngày …………….. tại…………………………………………….

Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: ………………………..

ngày ……………….do ……………………………………………………..lập.

Bên mượn (sau đây gọi là Bên B):

(Chọn một trong các chủ thể nêu trên)

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

            Hai bên đồng ý thực hiện việc mượn tài sản với các thỏa thuận sau đây:

ĐIỀU 1

TÀI SẢN MƯỢN

Mô tả cụ thể các chi tiết về tài sản mượn. Nếu tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì ghi rõ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 2

THỜI HẠN MƯỢN

            Thời hạn mượn tài sản nêu trên là: ………………………………………………………

ĐIỀU 3

MỤC ĐÍCH MƯỢN

            Mục đích mượn tài sản nêu trên là: ……………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 4

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A

  1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
  2. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
  3. Thanh toán cho bên B chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản (nếu có thỏa thuận);
  4. Bồi thường thiệt hại cho bên B, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên B biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên B, trừ những khuyết tật mà bên B biết hoặc phải biết.
  5. Bên A có các quyền sau đây:
  6. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên B đạt được mục đích, (nếu không thỏa thuận về thời hạn mượn); nếu bên A có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn, thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên B chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý là………………………………..……
  7. Đòi lại tài sản khi bên B sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên A;
  8. Đòi bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên B gây ra.

ĐIỀU 5

NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B

  1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
  2. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
  3. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên A;
  4. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn (nếu có thời hạn); hoặc trả lại tài sản ngay sau khi đạt được mục đích mượn (nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản);
  5. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
  6. Bên B có các quyền sau đây:
  7. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận;
  8. Yêu cầu bên A phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, (nếu có thỏa thuận).

ĐIỀU 6

VIỆC NỘP LỆ PHÍ CHỨNG THỰC

            Lệ phí chứng thực hợp đồng này do Bên .…… chịu trách nhiệm nộp.

ĐIỀU 7

PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

            Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

ĐIỀU 8

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

            Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

  1. Bên A cam đoan:
  2. Những thông tin về nhân thân, về tài sản đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
  3. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
  4. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
  5. Các cam đoan khác…
  6. Bên B cam đoan:
  7. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
  8. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản mượn;
  9. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
  10. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.

            đ. Các cam đoan khác: …

ĐIỀU 9

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

  1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
  2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực.

            Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây:

  • Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  • Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của Người có thẩm quyền chứng thực;
  1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ …………………………………………………………………………..

                        Bên A                                                                            Bên B

       (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)                                          (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CHỨNG THỰC

 

Ngày ….. tháng .…. năm .…..(bằng chữ.………………………………………………)

            (Trường hợp chứng thực ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực được thực hiện ngoài giờ làm việc, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)

            Tại Ủy ban nhân dân quận (huyện) ……………. thành phố Hồ Chí Minh.

            (Trường hợp việc chứng thực được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện chứng thực và Ủy ban nhân dân)

            Tôi (ghi rõ họ tên, chức vụ của người thực hiện chứng thực) ……………………., …………………………………… quận (huyện) …………….thành phố Hồ Chí Minh.

CHỨNG THỰC:

            – Hợp đồng mượn tài sản này được giao kết giữa Bên A là……………………. và Bên B là..………………….; các bên đã tự nguyện thỏa thuận giao kết Hợp đồng và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung Hợp đồng;

            – Tại thời điểm chứng thực, các bên giao kết Hợp đồng đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

– Nội dung thỏa thuận của các bên phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

            – Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;

Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây:

– Các bên giao kết đã đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký, điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;

– Các bên giao kết đã đọc lại Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;

– Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;

– Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng này và đã điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;

– Các bên giao kết đã nghe Người có thẩm quyền chứng thực đọc lại Hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Hợp đồng và đã ký, điểm chỉ vào Hợp đồng trước sự có mặt của tôi;

  • Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
  • Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký, điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
  • Hai bên đã nghe người làm chứng đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và điểm chỉ vào Hợp đồng này trước sự có mặt của tôi;
  • Hợp đồng này được lập thành …… bản chính (mỗi bản chính gồm ….. tờ, .….trang), cấp cho :

+ Bên A .…. bản chính

            + Bên B.…. bản chính

+ Lưu tại Phòng Tư pháp một bản chính.

            – Số chứng thực……….. , quyển số ……..TP/CC- …….

  Người có thẩm quyền chứng thực
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ

Download: Mẫu hợp đồng cho mượn tài sản

>> Tư vấn soạn thảo hợp đồng

Trình tự đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Trình tự đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao

Chúng tôi giới thiệu về Trình tự đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao như sau:

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn;

Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.

Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

i) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp;

ii) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

iii) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a)    Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

b)    Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c)    Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

d)    Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;

Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, ngoài việc phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch hoặc thường trú cấp, còn phải nộp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này.

e)    Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3.    Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định bổ sung giấy xác nhận của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài về việc công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đăng ký kết hôn nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

a)    Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận của Trung tâm) do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam để bổ sung hồ sơ đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quy định tại điểm b bên dưới;

b)    Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau thì phải đến Trung tâm để được tư vấn, hỗ trợ:

–     Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;

–     Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;

–     Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.

c)    Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ mà người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy hai bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm.

4. Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ:

a.    Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện;

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện)

b.    Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

c.    Thủ tục tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này cũng được áp dụng khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Nghị định này, trừ quy định về việc ghi ngày phỏng vấn.

5.    Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn:

a.    Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định 24/2013/NĐ-CP thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc;

b.    Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định 24/2013/NĐ-CP thì thời hạn được kéo dài không quá 35 ngày.

6. Trình tự đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện:

a. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách nhiệm:

– Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ tương tự quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của Nghị định 24/2013/NĐ-CP;

– Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện thực hiện xác minh làm rõ;

– Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định 24/2013/NĐ-CP, người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

b. Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, cơ quan đại diện có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho cơ quan đại diện.

c. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn;

d. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

e. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại điểm d, Mục này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do cơ quan đại diện thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng;

f. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại điểm c, Mục này này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ;

Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

>> Quy định luật hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Thành lập một Chi nhánh không gắn liền với dự án đầu tư

Chúng tôi là doanh nghiệp 100% vốn Hoa Kỳ, có trụ sở tại Hà Nội, thực hiện quyền phân phối máy móc cơ khí, muốn Thành lập một Chi nhánh không gắn liền với dự án đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam, mong được luật sư  tư vấn?

Luật sư tư vấn: Trước hết chúng tội xin gửi tới Chị và Quý Công ty lời cảm ơn chân thành về sự hợp tác và quan tâm tới dịch vụ của SB Law.

Qua trao đổi trực tiếp với Chị, chúng tôi được biết rằng Quý Công ty là hiện nay đang có dự định thành lập một Chi nhánh không gắn liền với dự án đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, S&B Law có đủ năng lực để cung cấp cho Chị và Quý Công ty dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục thành lập Chi nhánh không gắn liền với dự án đầu tư cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Sau đây, SBLaw xin gửi đến Chị bản đề xuất dịch vụ với nội dung như sau:

  1. TƯ VẤN SƠ BỘ

Như chúng tôi được biết, Quý Công ty là một công ty có 100% vốn đầu tư nước hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư do Ủy Ban Nhân Dân TP. Hà Nội cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo quy định, công ty có vốn đầu tư nước ngoài có quyền thành lập Chi nhánh để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo đó, Chi nhánh công ty là đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, có chức năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của doanh nghiệp đó.

Dựa trên quy định pháp luật hiện hành, các quy trình và yêu cầu cụ thể của Sở Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT) TP. Hồ Chí Minh và Ủy Ban Nhân Dân (UBND) TP. Hồ Chí Minh, thủ tục thành lập Chi nhánh công ty (không gắn liền với dự án đầu tư) sẽ được thực hiện thông qua bốn (04) giai đoạn, cụ thể như sau:

Giai Đoạn 1:   Thành Lập Chi Nhánh Tại Sở KHĐT TP. Hồ Chí Minh

Quý Công ty sẽ thực hiện việc nộp bộ hồ sơ đề nghị thành lập Chi nhánh (không gắn liền với dự án đầu tư) tại Phòng Đăng ký đầu tư thuộc Sở KHĐT TP. Hồ Chí Minh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh.

Thời gian hoàn tất Giai đoạn này là khoảng ba mươi ngày (30 ngày) làm việc kể từ ngày nộp Hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Giai Đoạn 2: Đăng Ký Con Dấu Chi Nhánh

Ngay sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Quý Công ty sẽ thực hiện thủ tục Đăng ký con dấu tròn của chi nhánh tại Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian hoàn tất Giai đoạn này là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nộp bộ Hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Giai Đoạn 3:  Đăng Ký Mã Số Thuế Chi Nhánh

Ngay sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Quý Công ty tiến hành thủ tục đăng ký cấp Mã số đơn vị trực thuộc cho Chi nhánh tại Cục Thuế TP. Hà Nội. Ngay khi nhận được thông báo Mã số đơn vị trực thuộc, Quý Công ty tiến hành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế Chi nhánh tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian hoàn tất Giai đoạn này là ba (05) ngày làm việc kể từ ngày nộp bộ Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh.

Giai Đoạn 4:  Đăng Bố Cáo Về Việc Thành Lập Chi Nhánh

Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Quý Công ty phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba (03) số liên tiếp với nội dung tóm lược về thông tin Chi nhánh công ty vừa được thành lập.

  • THỜI GIAN THỰC HIỆN

Khung thời gian nêu trên được tính dựa trên thông tin ban đầu được cung cấp bởi khách hàng và tình trạng thực tế của thủ tục cấp phép tại thời điểm chuẩn bị Đề xuất dịch vụ này. Thời gian thực thế có thể ngắn hơn hoặc dài hơn dự kiến. Trong trường hợp thủ tục cấp phép lâu hơn dự kiến, S&B Law sẽ cố gắng hết sức đẩy nhanh tiến độ nhằm bảo vệ quyền lợi cho Khách hàng.

  • ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TRỤ SỞ CHI NHÁNH

Theo kinh nghiệm của chúng tôi, đối với các công ty có yếu tố nước ngoài, Sở KHĐT và UBND TP. HCM sẽ tiến hành thẩm tra rất kỹ về hồ sơ pháp lý địa điểm nơi đặt Chi nhánh do tình hình siết chặt quản lý trên địa bàn TP. HCM. Nếu thiếu một trong các giấy tờ, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của hai cơ quan nói trên, sẽ dẫn đến việc phải giải trình cho đến khi thỏa mãn được các yêu cầu thì mới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Do đó, Quý Công ty cần phối hợp chặt chẽ với đơn vị cho thuê văn phòng/địa điểm và, nếu có điều kiện, nên tiến hành thẩm tra trước về hồ sơ pháp lý địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh để đảm bảo tính khả thi của dự án.

S&B Law sẵn sàng hỗ trợ Quý Công ty thẩm định các công đoạn cần thiết trước khi tiến hành công việc để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn cấp phép.

PHẠM VI DỊCH VỤ

Chúng tôi có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ thành lập Chi nhánh không gắn liền với dự án đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

  • Tư vấn mọi khía cạnh pháp lý liên quan đến thủ tục thành lập Chi nhánh của công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Soạn thảo bộ hồ sơ cần thiết để thành lập Chi nhánh của công ty có vốn đầu tư nước ngoài; ;
  • Thay mặt Khách hàng nộp bộ hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM;
  • Theo dõi và làm việc với Sở KHĐT HCM, UBND TP. HCM về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh;
  • Nhận và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh cho Khách hàng;
  • Đăng ký khắc con dấu Chi nhánh tại cơ quan Công an TP. HCM;
  • Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế Chi nhánh tại Cục Thuế TP. HCM;

Tiến hành đăng bố cáo về việc thành lập Chi nhánh.

>> Thành lập chi nhánh tại khu chế xuất và công nghiệp

Nội dung Điều lệ hoạt động công ty

Nay quyết định thành lập CÔNG TY …VIỆT NAM (dưới đây gọi tắt là Công ty) hoạt động tuân theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 29/11/2005 và các điều khoản sau đây của Bản điều lệ này.

CHƯƠNG I. ĐIỀU KHOẢN CHUNG .. 4

Điều 1.             Địa vị pháp lý . 4

Điều 2.             Chủ sở hữu Công ty . 4

Điều 3.             Phạm vi trách nhiệm .. 4

Điều 4.             Tên Công ty . 4

Điều 5.             Trụ sở   4

Điều 6.             Ngành, nghề kinh doanh . 5

Điều 7.             Thời hạn hoạt động . 5

Điều 8.             Người đại diện theo pháp luật 5

Điều 9.             Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty . 5

Điều 10.           Quyền và nghĩa vụ của Công ty . 7

CHƯƠNG II. VỐN ĐIỀU LỆ VÀ TĂNG, GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ .. 8

Điều 11            Vốn điều lệ . 8

Điều 12            Tăng, giảm vốn điều lệ . 8

CHƯƠNG III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG .. 9

Điều 13.           Cơ cấu tổ chức và quản lý . 9

Điều 14.           Chủ tịch Công ty . 9

Điều 15.           Giám đốc Công ty . 9

Điều 16.           Kiểm soát viên . 10

Điều 17.           Nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên . 11

Điều 18.           Bộ máy giúp việc   . 12

Điều 19.           Hợp đồng, giao dịch trong hoạt động của Công ty . 12

Điều 20.           Quản lý lao động . 13

CHƯƠNG IV. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN .. 13

Điều 21.           Năm tài chính . 13

Điều 22.           Sổ sách kế toán – Báo cáo tài chính . 13

Điều 23.           Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của Người quản lý Công ty và  Kiểm soát .viên  13

Điều 24.           Phân phối lợi nhuận của Công ty. 14

CHƯƠNG V. THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, THANH LÝ, PHÁ SẢN.. 14

Điều 25.           Thành lập Công ty . 14

Điều 26.           Tổ chức lại Công ty . 14

Điều 27.           Giải thể và thanh lý tài sản của công ty . 14

Điều 28.           Phá sản . 15

CHƯƠNG VI.TỔ CHỨC THỰC HIỆN .. 15

Điều 29.           Hiệu lực của Điều lệ . 15

Điều 30.           Thể thức sửa đổi bổ sung các điều khoản của Điều lệ . 15

Điều 31.           Điều khoản cuối cùng . 15

>> Tư vấn tăng vốn điều lệ cho công ty cổ phần

Tư vấn đầu tư sang Hoa Kỳ

Doanh nghiệp chúng tôi muốn đầu tư sang Hoa Kỳ, mong công ty luật tư vấn về trình tự và thủ tục xin Giấy phép.

Luật sư: Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH S&B (Sau đây được gọi là “SB Law”) xin gửi tới Ông lời chào trân trọng nhất.

Qua trao đổi, chúng tôi được biết hiện nay Ông đang có nhu cầu được một công ty tư vấn chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Hoa Kỳ).

Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, S&B Law có đủ năng lực để cung cấp cho Ông dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Sau đây, SB Law xin gửi đến Ông bản đề xuất dịch vụ nội dung như sau:

  1. Tư vấn sơ bộ:

Liên quan đến thủ tục đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp nên lưu ý một số vấn đề sau:

  • Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
  • Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư);
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
  • Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;
  • Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
    • Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:

Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:

  • Ngoại tệ.
  • Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm.
  • Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ.
  • Các tài sản hợp pháp khác.
    • Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
  • Thủ Tướng chính phủ chấp thuận đầu tư:
  • Dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên;
  • Dự án đầu tư không quy định nêu trên có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
  • Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN Đầu tư:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

  • Dự án đầu tư quy định sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
  • Dự án đầu tư không quy định phải cần sự chấp thuận của Thủ tướng.
  • Trong trường hợp của Quý công ty, vốn đầu tư dự kiến là 500,000 USD (Năm trăm nghìn Đôla Mỹ) tương đương với 10.430.000.000 đồng Việt Nam. Như vậy, dự án xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư của công ty sẽ không trải qua giai đoạn xin chấp thuận của Thủ tướng chính phủ.
    • Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo các quy trình sau:

(i) Nhà đầu tư nộp Hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

(ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư. Trường hợp có nội dung cần phải được làm rõ liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.

(iii) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

  • Triển khai dự án đầu tư:
  • Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Chủ dự án phải thông báo cho Cơ quan chức năng;
  • Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
  • Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Cơ quan có thẩm quyền.
  • Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài:

Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Hoa Kỳ chấp thuận theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ.

Lưu ý: Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

  • Chuyển lợi nhuận về nước:
  • Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư tại Hoa Kỳ về Việt Nam;
  • Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.
  • Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư. Đến thời điểm hiện tại, Hoa Kỳ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam nên khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở Hoa Kỳ sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
  • Chấm dứt hiệu lực của Dự án đầu tư:

Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

  • Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
  • Quá thời hạn mà dự án đầu tư không được triển khai.
  • Tổ chức kinh tế ở Hoa Kỳ bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ.
  • Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế ở Hoa Kỳ hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở Hoa Kỳ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư.
  • Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật Hoa Kỳ dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.
  1. Phạm vi dịch vụ của SB Law:

S&B Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Ông dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

  • Tư vấn pháp lý về thủ tục đầu tư ra nước ngoài;
  • Soạn thảo bộ hồ sơ phục vụ cho việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Tiến hành nộp hồ sơ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
  • Theo dõi và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Nhận Giấy chứng nhận đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và bàn giao cho Khách hàng;
  • Tiến hành mở tài khoản ngoại tệ cho công ty tại tổ chức tín dụng Việt Nam.

» Quy trình đầu tư ra nước ngoài

Tư vấn hoạt động xúc tiến thương mại

Tư vấn hoạt động xúc tiến thương mại làm góp phần để đưa sản phẩm và dịch vụ đến tay người tiêu dùng, với các luật sư dày dạn kinh nghiệm, có thể hỗ trợ khách hàng tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại  theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ tư vấn xúc tiến thương mại gồm:
Tư vấn hoạt động Khuyến mại
  • Tư vấn về đối tượng được phép tổ chức khuyến mại theo luật định
  • Tư vấn các hình thức khuyến mại hợp pháp và khuyến mại bất hợp pháp
  • Đại diện doanh nghiệp làm việc với sở công thương nhằm thông báo hoạt động khuyến mại
  • Tư vấn về hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và mức giảm giá tối đa được khuyến mại theo quy định của luật cạnh tranh, luật thương mại

Tư vấn hoạt động Quảng cáo TM

  • Tư vấn  quy định về cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới hoạt động quảng cáo
  • Tư vấn cho các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện quảng cáo tại Việt Nam
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định của luật thương mại
  • Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo

Tư vấn hoạt động Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

  • Tư vấn về điều kiện nhập khẩu hàng hoá để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam
  • Tư vấn các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo quy định của luật thương mại.
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
  • Hướng dẫn doanh nghiệp nước ngoài trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam

Tư vấn về hoạt động Hội chợ, triển lãm thương mại

  • Tư vấn cho doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài
  • Tư vấn về cách thức bán, tặng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ tại hội chợ, triển lãm
  • Cử luật sư đại diện doanh nghiệp làm việc với cơ quan cấp giấy phép tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam.
  • Tư vấn về hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hoá để tham gia hoạt động triển lãm.

>> Tư vấn pháp luật thương mại

Tư vấn xúc tiến thương mại:

Đăng ký tên miền và những lỗ hổng pháp lý

đăng ký tên miền và những lỗ hổng pháp lý. Trong chương trình truyền hình của Kênh truyền hình công an nhân dân, ANTV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, giám đốc công ty Luật S&B (S&B Law) đã có buổi trao đổi với phóng viên Thu An về các vấn đề sau:
Quy trình đăng ký tên miền theo pháp luật hiện hành, cụ thể là Thông Tư 09 của Bộ Thông Tư và truyền thông.
Trách nhiệm pháp lý khi cơ quan nhà nước đăng ký các tên miền có đuôi gov.vn nhưng lại cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng, gây thiệt hại cho quyền lợi của người tiêu dùng.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên và biện pháp xử lý.
Vấn đề đầu cơ tên miền hiện nay.

Buổi phóng vấn sẽ được phát sóng trên kênh ANTV.

Luật sư Hà trả lời trên kênh ANTV về v/đ thủ tục đăng ký tên miền và những lỗ hổng pháp lý

Trong chương trình truyền hình của Kênh truyền hình công an nhân dân, ANTV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, giám đốc công ty Luật S&B (SB Law) đã có buổi trao đổi với phóng viên Thu An

Luật sư Hà trả lời về vấn đề tên miền GOV.VN bị đi kinh doanh

>> Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Khó khăn khi thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài

Khó khăn khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp của kênh VITV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, luật sư điều hành của SB Law sẽ trả lời biên tập viên Thành Phương về các vấn đề xoay quanh việc thành lập doanh nghiêp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Video phỏng vấn Luật sư Thanh Hà


Chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài phỏng vấn:

BTV Thành Phương:
Thưa luật sư, đối với các doanh nghiệp thành lập mới trong nước cần làm thủ tục như thế nào?

Trả lời: Đối với việc thành lập doanh nghiệp trong nước, từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời, thủ tục thành lập doanh nghiệp đã thực sự có một sự cải thiện đáng kể, theo hướng trợ giúp cho doanh nghiệp, đơn giản thủ tục hành chính.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp, công ty có sự điều chỉnh như sau:

– Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Sau 07 – 09 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại Sở KH&ĐT, Doanh nghiệp nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Ngay sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Doanh nghiệp tiến hành thủ tục khắc dấu pháp nhân tại cơ quan công an. Sau 04 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan công an, Doanh nghiệp sẽ nhận được con dấu pháp nhân và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.

– Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

Hồ sơ thành lập công ty 100% vốn trong nước bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
– Dự thảo Điều lệ Công ty;
– Danh sách thành viên góp vốn/ cổ đông sáng lập (Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần);
– Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/hộ chiếu của thành viên tham gia góp vốn;
– Bản sao chứng thực chứng chỉ hành nghề (Đối với những ngành nghề yêu cầu chứng chỉ hành nghề);
– Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (Đối với những ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định).

BTV Thành Phương:
Có sự khác nhau nào không giữa một doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn nước nước ngoài khi thành lập công ty tại Việt Nam

Trả lời: Việt Nam hiện nay đã có Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp, tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt cơ bản giữa thủ tục thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam và công ty trong nước.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, như tôi đã trình bày ở trên, thủ tục thành lập tương đối đơn giản và thời hạn thành lập cũng tương đối nhanh, chỉ trong vòng 15 ngày làm việc, cơ quan xử lý và cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh.
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thủ tục thành lập phức tạp hơn, nhà đầu tư phải chú ý vấn đề sau:

Thứ nhất: Nhà đầu tư nước ngoài phải chú ý tới các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình. Do vậy, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam, phải thỏa mãn những điều kiện trong cam kết WTO và những văn bản pháp luật của Việt Nam.

Thứ hai: Về cơ quan cấp phép và thủ tục cấp phép
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thủ tục và quy trình thành lập phức tap hơn rất nhiều, quy trình thành lập sẽ được chia làm 2 trường hợp, trường hợp đăng ký đầu tư và trường hợp thẩm tra dự án đầu tư.
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: Phụ thuộc vào phạm vi và quy mô của hoạt động kinh doanh. Nếu lĩnh vực kinh doanh thuộc diện phải thẩm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi hồ sơ đăng ký xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư tới các cơ quan chức năng có liên quan để xin ý kiến. Sau khi tập hợp ý kiến của các cơ quan đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ ban hành Thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có). Doanh nghiệp phải chuẩn bị , soạn thảo những tài liệu để giải trình những vấn đề Cơ quan nhà nước yêu cầu và nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi xem xét, nếu đủ điều kiện cấp phép, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ đăng ký Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. UBND là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận Đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh luôn.
Bước 4: Thủ tục sau cấp phép:
– Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Doanh nghiệp nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an.
– Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục đăng ký thuế tại Cơ quan thuế.
– Doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, thủ tục đầu tư sẽ được Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất tiến hành và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp.

BTV Thành Phương:
Ngoài ra, có ý kiến cho rằng để thành lập văn phòng đại diện (VPĐD) của công ty nước ngoài tại Việt Nam còn khó khăn hơn nhiều so với thành lập doanh nghiệp trong nước? Luật sư có thể phân tích những thủ tục này?

Trả lời: Thủ tục thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam và thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau. Như đã phân tích ở trên, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước sẽ tiến hành ở Sở Kế hoạch và Đầu tư, còn thủ tục thành lập VPDD của công ty nước ngoài sẽ tiến hành tại Sở Công thương tỉnh, thành phố nơi VPĐD đặt trụ sở.

I. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
b) Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
2. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân nước ngoài.

II. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Thương mại do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
d) Bản sao Điều lệ hoạt động của thương nhân đối với thương nhân nước ngoài là các tổ chức kinh tế.

III. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
c) Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thương mại của thương nhân mà mình đại diện.
d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà mình đại diện.
e) Các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép.

Từ những nội dung trên, chúng ta thấy, việc thành lập VPĐD của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam tương đối chặt chẽ. Bản chất hoạt động của VPĐD là chỉ thực hiện chức năng giao dịch, không được tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, theo quan điểm của tôi, việc thành lập VPĐD còn vướng ở thủ tục đặt địa điểm và vấn đề tài liệu báo cáo tài chính phải có kiểm toán độc lập.

BTV Thành Phương:
Khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp hay gặp phải khó khăn gì và những khó khăn đó xuất phát từ những nguyên nhân nào?

Trả lời: Khi thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư có những vướng mắc sau:

– Xác định chủ đầu tư:
Vẫn chưa có sự minh bạch trong nhận định thế nào là Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư nước ngoài.
Việc này ảnh hưởng rất lớn đến các quy định pháp luật tương ứng khi áp dụng.
Nếu được xem là Nhà đầu tư trong nước thì chỉ mất 5 ngày sẽ xin được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; còn nếu là Nhà đầu tư nước ngoài phải mất tối thiểu 30 ngày.

– Xác định ngành nghề kinh doanh
Có rất nhiều lĩnh vực kinh doanh ở nước ngoài nhưng chưa có tại Việt Nam. Trong khi theo quy định, Nhà đầu tư phải áp mã ngành kinh doanh theo hệ thống ngành nghề kinh doanh quốc gia hoặc CPC.
Nếu không xác định được Mã để áp thì gần như không thể đăng ký.

– Vấn đề giải trình đáp ứng các điều kiện đầu tư.
Luật đầu tư quy định chỉ thẩm định ở cấp Bộ, song thực tế tại một số điện phương, dù Bộ đã chấp thuận nhưng khi về đến địa phương thì có thêm khâu hỏi ý kiến của các Sở và thường các Sở yêu cầu giải trình thêm. Việc này sẽ gây thêm khó khăn cho nhà đầu tư.

– Về vấn đề địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
Thực tế hiện nay có rất nhiều Tòa nhà khi xây dựng xong nhưng chưa hoàn tất thủ tục xin cấp GCN QSHCT. Khi Nhà đầu tư tiến hành thuê thường không biết việc này vì bên cho thuê cam kết sẽ được chấp nhận của Cơ quan Nhà nước hoặc sẽ hỗ trợ tối đa. Song thự tế DPI đòi hỏi quá nhiều giấy tờ mà gần như không thể đáp ứng.
Từ đó dẫn đến tất cả HS hoàn chình, duy nhất có địa điểm trụ sở không thể đáp ứng và không được cấp phép.
Về vấn đề tiến trình thực hiện góp vốn
Có rất nhiều trường hợp do chậm tiến độ góp vốn vì lý do khách quan nhưng để được góp vốn sau khi phát hiện ra là quá hạn thì rất khó thực hiện.
Sau đó, Sở kế hoạch và đầu tư buộc phải tiến hành thanh tra, phạt vi phạm rồi điều chỉnh GCN Đầu tư kiên quan đến thời hạn góp vốn mới được chuyển vốn. Trong khi đó, UBND luôn kêu gọi nguồn vốn nước ngoài nhưng cách triển khai thì gần như ngăn chặn.

BTV Thành Phương:
Theo Luật sư cần phải có những giải pháp gì giúp tháo gỡ khó khăn cho những doanh nghiệp người ngoài khi lập văn phòng đại diện (VPĐD) cũng như thành lập mới doanh nghiệp tại nước ta?

Trả lời: Những giải pháp mà tôi khuyến nghị cơ quan nhà nước đó là:
Quy định và hướng dẫn rõ ràng, minh bạch các điều kiện thực hiện dự án, điều kiện thẩm tra năng lực nhà đầu tư và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục này để các nhà đầu tư sớm triển khai dự án trên thực tế;
Phát triển quỹ đất cho các dự án đầu tư tại các địa bàn thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuê đất cho các nhà đầu tư tại khu công nghiệp;
Rà soát lại các hệ thống ngành nghề kinh doanh và thông báo rộng rãi về các lĩnh vực nhà đầu tư có thể tham gia;
Thực hiện công tác hậu kiểm sau cấp phép vừa để giám sát hoạt động dự án đầu tư vừa để hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết vướng mắc trong quá trình hoạt động.
Những giải pháp cho các nhà đầu tư là:
Tham vấn các chuyên gia tư vấn pháp lý, tài chính… để nắm được các thủ tục cấp phép cũng như hoạt động của dự án đầu tư tại Việt Nam;
Chuẩn bị hồ sơ năng lực của nhà đầu tư một cách kỹ lưỡng để giải trình với cơ quan nhà nước;
Cân nhắc về thời gian thực hiện trước, trong và sau dự án để đảm bảo thời gian thực hiện dự án được đầy đủ.

» Tư vấn Đầu tư ra nước ngoài

» tư vấn luật dân sự

Tổng quan về luật cạnh tranh

Luật cạnh tranh quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Đối tượng áp dụng của luật cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam;
2. Hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam.

Giải thích một số thuật ngữ của luật cạnh tranh
1. Thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực lân cận.
2. Hiệp hội ngành nghề bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
3. Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.
4. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
5. Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.
6. Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
7. Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
a) Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ; giá mua hàng hoá;
b) Chi phí lưu thông đưa hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng.
8. Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật này bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của Luật này.
10. Bí mật kinh doanh là thông tin có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là hiểu biết thông thường;
b) Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó;
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
11. Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa được thực hiện thông qua mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
b) Hàng hóa được người tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho người tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của người tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải là địa điểm bán lẻ thường xuyên của doanh nghiệp hoặc của người tham gia;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của người tham gia bán hàng đa cấp cấp dưới trong mạng lưới do mình tổ chức và mạng lưới đó được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.

Quy định về quyền cạnh tranh trong kinh doanh
1. Doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
2. Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của Luật này.

Hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động cạnh tranh
Cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi sau đây để cản trở cạnh tranh trên thị trường:
1. Buộc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp được cơ quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
2. Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
3. Ép buộc các hiệp hội ngành nghề hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các doanh nghiệp khác cạnh tranh trên thị trường;
4. Các hành vi khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.

Luật quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về cạnh tranh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.

Công ty Coco Việt Nam lừa dối thượng đế?

Điện thoại hãng MIQ, bà Đ.T.A nhận từ công ty Coco

Chiếc điện thoại MIQ khiến bà Đ.T.A sững sờ, khi bà đặt mua điện thoại từ số tư vấn chăm sóc khách hàng của công ty Coco Việt Nam là Oppo N8. Kiểu treo đầu dê, bán thịt chó này khiến không ít “thượng đế” bức xúc.

Như ANTT.VN đã phản ánh về trường hợp của bà Đ.T.A, đặt mua điện thoại Oppo N8 theo lời tư vấn viên từ số điện thoại 0838665500 của công ty TNHH TM Quốc tế Coco Việt Nam (gọi tắt công ty Coco Việt Nam). Thế nhưng, khi nhận được sản phẩm thì lại là một chiếc điện thoại màu trắng của hãng MIQ.

Điều đáng nói, trên thị trường không có sản phẩm Oppo N8 như lời nhân viên đã tư vấn. Không chỉ riêng bà Đ.T.A mà còn có rất nhiều khách hàng cũng phản ánh về tình trạng đó trên mạng xã hội facebook.

Theo luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch công ty luật SB law, luật bảo vệ người tiêu dùng quy định người tiêu dùng có quyền sau: “Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng.

Như vậy trong trường hợp này, người tiêu dùng đã bị cung cấp thông tin không chính xác, vì vậy, hành vi này của đơn vị cung cấp hàng hóa là vi phạm quyền của người tiêu dùng” – ông Hà nhấn mạnh.

Bên cạnh đó, luật bảo về quyền lợi người tiêu dùng quy định những hành vi bị cấm như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về Hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp.

Trong trường hợp này, tổ chức kinh doanh đã vi phạm điều cấm của pháp luật là lừa dối khách hàng về sản phẩm mà mình cung cấp.

Trao đổi với phóng viên ANTT.VN, ông Trần Văn Trọng, Phó Chánh văn phòng hiệp Hội thương mại điện tử cho rằng: “Người tiêu dùng trong trường hơp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”.

“Khi mua hàng qua các phương tiện điện tử như điện thoại, email, website, khách hàng cần tìm hiểu kỹ thông tin về người bán, về sản phẩm, các thông tin liên quan như giá cả, điều kiện giao kết hợp đồng, hoàn trả hàng, thanh toán, bảo vệ thông tin cá nhân. Nên ưu tiên những website có gán nhãn uy tín của các đơn vị tổ chức trong và ngoài nước, ở mức tối thiểu thì những website này cũng nên cần phải đăng ký với Bộ Công Thương.

Người mua cần chọn lựa các nhà bán hàng uy tín bằng cách tìm hiểu kỹ thông tin trên các mạng xã hội, diễn đàn từ những đóng góp của cộng đồng trước khi đưa ra quyết định mua sắm, và phải lưu trữ các thông tin về quá trình mua hàng để có thể khiếu nại khi cần thiết.

Với trường hợp cụ thể của chị Đ.T.A, có thể có sự lừa dối, nhưng cũng có thể có sự nhầm lẫn về thông tin giữa người mua và người bán. Nếu khách hàng ghi âm được toàn bộ cuộc gọi và chứng minh được người bán cố tình bán sản phẩm khác với giao kết thì có thể yêu cầu hoàn trả sản phẩm, đổi sản phẩm theo đúng thỏa thuận hoặc các hình thức bồi thường khác. Nếu người bán không đáp ứng thỏa đáng thì người mua có thể khiếu nại tới các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng” – ông Trọng nhấn mạnh.

Nguồn antt.vn

>> Tư vấn luật cạnh tranh

Bài viết mới