Quy định về từ chối nhận di sản thừa kế

Quy định về từ chối nhận di sản thừa kế. Khi không muốn nhận tài sản (di sản) cửa người để lại thì phải lập thành văn bản từ chối nhận thừa kế. Sau đây là mẫu đơn và hướng dẫn cách soạn đơn từ chối nhận di sản thừa kế.

1. Khi nào được từ chối nhận di sản thừa kế?

Từ chối nhận di sản thừa kế là việc một cá nhân sau khi được chỉ định làm người thừa kế mà không muốn hưởng phần di sản đó thì có quyền từ chối không nhận. Theo đó, bất cứ vì lý do gì, người được hưởng di sản thừa kế cũng có quyền được từ chối, trừ 03 lưu ý sau đây:
– Không được từ chối để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản với người khác.
– Phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
– Phải từ chối trước thời điểm phân chia di sản.

» Mẫu đơn chối nhận di sản thừa kế

2. Những người được từ chối nhận di sản thừa kế

Những người được nhận di sản thừa kế thì có quyền từ chối gồm:
– Người thừa kế theo di chúc là người được người để lại di sản chỉ định là người nhận thừa kế trong văn bản di chúc.
– Người thừa kế theo pháp luật được xác định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự mới nhất, cụ thể:
+ Hàng thứ nhất, gồm vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi
+ Hàng thứ hai, gồm ông bà nội ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột gọi người chết là ông bà nội ngoại.
+ Hàng thứ ba, gồm cụ nội ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì ruột, cháu ruột gọi người chết là bác, chú, cậu, cô, dì, ruột, chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Ngoài ra, những người sau đây không được hưởng di sản thừa kế:
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc;
+ Giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Đáng lưu ý là nếu những người này đã bị người để lại di sản biết nhưng vẫn cho họ được hưởng theo di chúc thì vẫn nhận di sản bình thường.

Cụ thể tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Văn bản từ chối nhận di sản có phải công chứng không?

Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ khi một cá nhân muốn từ chối nhận di sản thừa kế thì bắt buộc phải lập thành văn bản và gửi đến những người thừa kế khác để biết.
Tại Điều 59 Luật Công chứng 2014, người thừa kế có thể yêu cầu công chứng Văn bản từ chối nhận di sản.

Như vậy, có thể thấy, Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải được công chứng, chứng thực. Nếu người thừa kế có nhu cầu thì có thể yêu cầu Công chứng viên chứng nhận hoặc không.

Khi yêu cầu công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, người yêu cầu phải nộp các loại giấy tờ sau đây:
– Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Dự thảo Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (Nếu có)
– Các giấy tờ nhân thân: CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người từ chối nhận di sản thừa kế.

» Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

» Luật sư tư vấn thừa kế

Trên đây là quy định về việc từ chối nhận di sản thừa kế