Tư vấn khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

Tư vấn khai nhận di sản thừa kế theo di chúc. các trường hợp pháp luật quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng đất đai?

Tóm tắt câu hỏi:
Ông nội tôi có miếng đất để lại cho tôi trước khi qua đời cũng có lập di chúc được xã xác nhận, nhưng nay tôi đi làm sang tên sổ đỏ thì không được giải quyết, ở xã kêu là phải kêu tất cả con cái của nội tôi về làm đơn từ bỏ quyền thừa hưởng mới làm cho tôi. Vậy tôi muốn hỏi như vậy là có đúng luật không và tốn chi phí không? Xin cám ơn.

Tư vấn khai nhận di sản thừa kế theo di chúc

1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
– Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

2. Nội dung tư vấn:
Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên áp dụng Bộ luật dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình 2014 có thể phân tích các trường hợp như sau:

2.1. Trường hợp thứ nhất: Mảnh đất là tài sản riêng của ông nội bạn:
Nếu di chúc ông nội bạn để lại hợp pháp thì việc phân chia di sản ông nội để lại sẽ tuân thủ theo di chúc. Tuy nhiên, sẽ có trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc cũng sẽ được hưởng một phần tài sản ông nội bạn để lại. Do đó, những người đó phải đồng ý từ chối nhận di sản thừa kế thì bạn mới có thể sang tên sổ đỏ đứng tên bạn.

Nếu không có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì bạn sẽ được thừa hưởng phần di sản này mà không cần sự đồng ý của những người khác.

2.2. Trường hợp thứ hai: Mảnh đất là tài sản chung của ông và bà:

Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định Khi một bên vợ, chồng chết mà có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Do đó, ông và bà mỗi người sẽ có quyền đối với một nửa số tài sản.

– Nếu ông mất đi có để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì phần tài sản thuộc sở hữu của ông sẽ được phân chia theo di chúc, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Những người này sẽ có quyền đối với phần tài sản thuộc sở hữu của ông. Do đó, họ phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế mới có thể sang tên bạn trên giấy chứng nhận cho bạn.

– Nếu ông mất đi không để lại di chúc thì phần tài sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, ông nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, ông nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Những người thừa kế được hưởng phần di sản này sẽ phải đồng ý nhượng lại phần di sản của họ sang cho bạn.

2.2. Trường hợp thứ ba: Tài sản là sở hữu chung của hộ gia đình:
Những thành viên có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyền ngang nhau trên phần tài sản này. Những thành viên ấy phải từ chối nhận di sản thừa kế thì bạn mới có thể làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận đứng tên bạn.
Đồng thời, khi bạn nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mảnh đất này thì sẽ phát sinh thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính:

– Về thuế thu nhập cá nhân:
Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế, tặng cho bất động sản như sau:

“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, ông nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Ngoài những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên, khi bạn nhận chuyển nhượng bất động sản từ những người khác thì thuế suất sẽ là 10% giá trị tài sản được nhận căn cứ Điều 31 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.

– Về lệ phí trước bạ:
Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định những trường hợp miễn lệ phí trước bạ như sau:

Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, ông nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Những trường hợp không được miễn lệ phí trước bạ thì sẽ phải đóng theo tỷ lệ 0,5%.

– Lệ phí địa chính: Căn cứ quy định từng địa phương.

» Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

» Luật sư tư vấn thừa kế

Trên đây là ý kiến tham khảo, để được tư vấn thừa kế theo các văn bản mới vui lòng liên hệ: