Xác định thời điểm mở thừa kế và địa điểm mở thừa kế

Xác định thời điểm mở thừa kế và địa điểm mở thừa kế. Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế và nơi mở thừa kế khi người để lại cho người được hưởng di sản thừa kế của người chết, thì khi nào được phân chia đi sản và được phân chia ở đâu:

Tư vấn xác định thời điểm mở thừa kế và địa điểm mở thừa kế

1. Xác định thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo quy định của pháp luật tại khoản 1, điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:  Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Việc xác định thời điểm mở thừa kế là rất quan trọng. Kể từ thời điểm đó xác định được chính sác tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế gồm những gì và đến khi chia di sản còn bao nhiêu. Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định những người thừa kế của người đã chết, vì người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điêm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp tòa án xác định ngày chết của người đó, nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết…

Đặc biệt lần đầu tiên pháp luật nước ta quy định thời điểm có hiệu lực đối với di chúc chung của vợ và chồng. Nếu 2 vợ chồng cùng lập di chuc chung khi cả 2 vợ chồng cùng đã chết thì mới được chia di sản thừa kế đó. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho người còn sống nhằm đảm bảo cho họ sử dụng tài sản chung.

Quyền hưởng di sản và thực hiện quyền hưởng di sản được diễn ra ở hai thời điểm khác nhau. Nếu quyền hưởng di sản và thực hiện quyền hưởng di sản diễn ra cùng một thời điểm (thời điểm mở thừa kế) chỉ đúng trong một phạm vi rất hẹp. Đó là, di sản đang nằm trong tay, đang nằm trong sự chiếm hữu một cách hợp pháp của người hưởng di sản (người có quyền hưởng thừa kế) và loại tài sản này không bị phân chia và không phải đăng ký quyền sở hữu. Chẳng hạn, người hưởng thừa kế đang giữ một khoản tiền, một số đồ trang sức hoặc một số đồ dùng khác… mà các tài sản này là phần mà chính họ được hưởng thừa kế.

Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự thì kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Mặc dù về nguyên tắc, người có quyền hưởng di sản có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế bất cứ lúc nào, kể từ thời điểm mở thừa kế, nhưng việc chia thừa kế không thể diễn ra ngay sau khi người có tài sản chết.  

Những tài sản phát sinh sau thời điểm mở thừa kế được xác định là di sản thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định chính xác khối di sản mà người chết để lại, đảm bảo đúng phần di sản mà từng người thừa kế được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Đồng thời xác định được ai là người thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu di sản gây thiệt hại. Chẳng hạn như nhà bị đổ, cây bị gãy… và nếu dùng tài sản để bồi thường, thì lấy tài sản đó từ đâu? Từ một người thừa kế hay của tất cả những người thừa kế? Lấy từ khối di sản hay từ tài sản thuộc sở hữu riêng của người thừa kế. Cũng từ đó để xác định 2/3 của một suất thừa kế theo luật thì lấy tổng di sản từ thời điểm mở thừa kế trở về trước hay tính cả những tài sản phát sinh sau thời điểm mở thừa kế để xác định. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến phần của từng người thừa kế, kể cả người được di tặng và cả những người được hưởng kỷ phần bắt buộc.

2. Xác định địa điểm mở thừa kế

Khoản 2, điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:  Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính (cấp xã, phường, thị trấn)

Bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế vì nơi đó thường phải tiến hành những công việc như: kiểm kê ngay tài sản của người đã chết, xác định những ai là người thừa kế theo di chúc, theo luật, người từ chối nhận di sản…Ngoài ra nếu có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan công chứng nhà nước hoặc ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Hơn nữa trong trường hợp có tranh chấp thì tòa án nhân dân nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết.

Trong thực tế một người trước khi chết có thể ở nhiều nơi khác nhau do đó bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

3. Điều kiện người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

» Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
» Khi nào được chia di sản thừa kế?