Vay tiền ngân hàng không có khả năng chi trả có phải ngồi tù không?

Vay tiền ngân hàng không có khả năng chi trả có phải ngồi tù không? phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Chào công ty luật, tôi xin hỏi: Tôi Vay vốn ngân hàng sử dụng vào các mục đích kinh doanh nhưng nhưng bị vỡ nợ và mất khả năng thanh toán thì tôi phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Cụ thể: Tôi có vay của ngân hàng số tiền là 4,4 tỷ đồng, có thế chấp sổ đỏ nhà đất, thời hạn trả trong 24 tháng, chia thành 6 lần trả. Tuy nhiên, hiện tại do công việc làm ăn của tôi gặp khó khăn, nên tôi chưa trả hết được tiền cho ngân hàng. Tội đã chi trả số tiền gốc là 2 tỷ, hôn nay tôi nhận được giấy triệu tập làm việc của cơ qua công an về việc ngân hàng khởi tố tôi. Tôi không biết trường hợp này tôi có phải ngồi tù không? Xin cảm ơn!

Tư vấn: Căn cứ quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Căn cứ vào các quy định trên của pháp luật, thì bạn có nghĩa vụ phải trả nợ gốc và lãi (nếu có thỏa thuận) cho ngân hàng. Trường hợp quá thời hạn vay mà bạn không chịu trả, thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan công an hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục tố tụng yêu cầu bạn trả lại số tiền vay. Trường hơp bạn không có đủ tài sản để đảm bảo khoản vay này, thì cơ quan tòa án, thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản, phong tỏa, đấu giá tài sản… của bạn để đảm bảo khoản vay của ngân hàng.

Tuy nhiên, trường hợp bạn chưa có khả năng để chi trả cho ngân hàng do công việc làm ăn của mình đang gặp khó khăn, bạn có thương lượng với ngân hàng và không thực hiện việc bỏ trốn thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn trường hợp có khả năng chi trả, nhưng dùng hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản, cố tình không trả thì bạn hoàn toàn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn chưa có khả năng chi trả khoản vay cho ngân hàng là do công việc làm ăn khó khăn, thua lỗ, không phải do bạn gian dối, cố tình không trả, vậy trường hợp này bạn không phải ngồi tù, không phải chịu trách nhiệm hình sự.

» Tư vấn pháp luật tài chính và ngân hàng

» Luật sư bảo vệ quyền lợi trong vụ án dân sự