Tư vấn thừa kế đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp là di sản để lại có di chúc hoặc không có di chúc thì cách phân chia như thế nào, thời hạn phân chia thừa kế đất nông nghiệp là bao lâu, khi nào người thừa kế không được chia đất nông nghiệp?
Mục lục:
Mục lục bài viết
Tư vấn thừa kế đất nông nghiệp
1. Quyền thừa kế đất nông nghiệp
Quyền thừa kế theo Điều 609 BLDS 2015:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật thuộc hàng thừa kế.
Thời hiệu thừa kế theo Điều 623 BLDS 2015:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
2. Điều kiện nhận thừa kế đất nông nghiệp
Điểm đ Khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.
Khoản 1 Điều 186 như sau:
“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Ngoài ra còn đáp ứng điều kiện đất của người để lại:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Như vậy, trường hợp thừa kế đất nông nghiệp mà các hàng thừa kế không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được nhận thừa kế không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm d), khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ, có thể thấy, việc hưởng thừa kế đất nông nghiệp không hề bị phụ thuộc vào trực tiếp hay không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng thừa kế theo quy định pháp luật là hoàn toàn có thể hưởng thừa kế được.
3. Tư vấn thời hạn giải quyết thừa kế đất nông nghiệp
Về việc gia hạn sử dụng đất:
Nếu như trước đây, thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân chỉ là 20 năm, thì nay thời hạn này quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 đã được điều chỉnh theo hướng tăng lên thành 50 năm. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã quy định.
Đối với trường hợp hết thời hạn sử dụng đất vào ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất tiếp theo được tính từ ngày 15/10/2013. Đối với trường hợp hết thời hạn sau ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày hết thời hạn giao đất. (khoản 1 Điều 126, khoản 3 Điều 210 Luật đất đai 2013).
Hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp quy định khoản 2, 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Trong trường hợp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục sau:
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, gồm (khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính):
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Thời gian thực hiện: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (điểm g khoản 2, khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai)
Trong trường hợp: Giấy chứng nhận của gia đình chị ghi thời hạn sử dụng đất đến ngày 15/10/2013. Hết thời hạn này, nếu có nhu cầu thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn 50 năm, tính từ ngày 15/10/2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nếu gia đình có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục như trên.
4. Thủ tục thừa kế đất nông nghiệp
Nhũng người được hưởng thừa kế cần tiến hành thủ tục sau:
Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất nông nghiệp cần thừa kế
Hồ sơ bao gồm:
– Giấy chứng tử người để lại di sản đã chết;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
– CMND/CCCD của người khai nhận di sản;
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người để lại di sản và người nhận di sản ví dụ như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, quyết định nhận con nuôi;
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người thừa kế sẽ tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng
Bước 2: Niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế
Việc niêm yết sẽ được tổ chức hành nghề công chứng tiến hành tại UBND cấp xã nơi có di sản thừa kế là đất với thời hạn là 15 ngày
Bước 3: Ký kết văn bản khai nhận thừa kế
Sau 15 ngày kể từ ngày tiến hành niêm yết, nếu không có bất cứ khiếu nại, tố cáo nào, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành ký kết, công chứng vào văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất nông nghiệp đã được niêm yết
Bước 4: Tiến hành thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ sau khi đã nhận thừa kế đất nông nghiệp
Trong vòng 30 ngày kể từ khi hoàn thành việc khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế cần tiến hành các trình tự, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai
Hồ sơ sang tên, người thừa kế:
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đơn đăng ký biến động đất đai;
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
5. Cơ sở pháp luật
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.