Thuế phí phải nộp khi được hưởng thừa kế nhà đất như thế nào, có phải chịu thuế hay không? Và mức thuế áp dụng là bao nhiêu?
Có hai trường hợp khi hưởng phần di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành:
– Miễn thuế:
Đây là trường hợp phổ biến trong xã hội Việt Nam hiện nay, người nhận di sản thừa kế là nhà cửa, đất đai của những người có cùng huyết thống, cụ thể quy định: Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
“..d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau…”.
Đối chiếu với quy định này, những quan hệ thừa kế phát sinh từ mối quan hệ huyết thống và hưởng di chúc trong “nội tộc” = miễn thuế (cả thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất)
– Trường hợp hưởng di sản nào thì phải đóng thuế:
Căn cứ quy định tại điều luật ở trên, hiểu một cách đơn giản rằng: những trường hợp không thuộc điều luật này – quan hệ thừa kế phát sinh nhưng người nhận di sản thừa kế không cùng huyết thống với người để lại tài sản, thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đấ
Vậy trong trường hợp này, thuế phí sẽ tính như thế nào?
Thứ nhất, phải xác định được giá trị di sản thừa kế là bao nhiêu? Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP về thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng thì:
c) Đối với bất động sản:
– Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
– Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Thứ hai, sau khi xác định được giá trị nhà đất thì tính thuế suất phải nộp bằng bao nhiêu?
– Thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 25 Nghị định 65/2013/NĐ-CP có quy định về thuế suất thì:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá trị tài sản (nhà + đất) x 10%
– Lệ phí trước bạ nhà, đất: Theo Khoản 1 Điều 7 và Khoản 10 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2016 thì:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá trị tài sản (nhà + đất) x 0,5%