Thế nào là tin nhắn rác, cuộc gọi rác, thư rác và cách ngăn chặn. Hiện nay, mọi người thường nhận được các cuộc gọi rác, tin nhắn rác, thư điện tử rác không mong muốn và muốn ngăn chặn chúng. vậy chúng được quy định nghĩa thế nào?
Tư vấn thế nào là tin nhắn rác, cuộc gọi rác, thư rác và cách ngăn chặn
1. Thế nào là cuộc gọi rác, tin nhắn rác, thư điện tử rác
1.1. Thế nào là cuộc gọi rác?
Cụ thể tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, cuộc gọi rác bao gồm các loại sau:
– Gọi điện thoại quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc gọi điện thoại quảng cáo vi phạm các quy định về gọi điện thoại quảng cáo tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP;
– Gọi điện thoại vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử 2005, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, Điều 12 Luật Viễn thông 2009, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018.
1.2. Thế nào là tin nhắc rác?
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, tin nhắn rác bao gồm các loại sau:
– Tin nhắn quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc tin nhắn quảng cáo vi phạm các quy định về gửi tin nhắn quảng cáo tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP;
– Tin nhắn vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử 2005, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, Điều 12 Luật Viễn thông 2009, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018.
1.3. Thế nào là thư điện tử rác?
Thư điện tử rác theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2020/NĐ-CP bao gồm các loại sau:
– Thư điện tử quảng cáo mà không được sự đồng ý trước của Người sử dụng hoặc thư điện tử quảng cáo vi phạm các quy định về gửi thư điện tử quảng cáo tại Nghị định 91/2020/NĐ-CP;
– Thư điện tử vi phạm các nội dung bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Giao dịch điện tử 2005, Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006, Điều 12 Luật Viễn thông 2009, Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018.
2. Biện pháp chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác
Theo Điều 4 Nghị định 91/2020/NĐ-CP, các biện pháp chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác bao gồm:
– Xây dựng, triển khai các hệ thống chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
– Xây dựng Bộ tiêu chí nhận diện tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
– Theo dõi, giám sát, chia sẻ thông tin, dữ liệu về nguồn phát tán tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
– Tiếp nhận, xử lý phản ánh về tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
– Giám sát hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo qua tin nhắn, thư điện tử, gọi điện thoại.
– Ngăn chặn, thu hồi địa chỉ điện tử phát tán tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
– Tăng cường phối hợp trong nước và quốc tế về chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
– Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông
Theo Điều 12 Luật Viễn thông 2009 Cá nhân, tổ chức bị cấm thực hiện các hành vi sau đây trong hoạt động viễn thông:
– Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược;
Gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
– Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.
– Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.
– Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
– Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
– Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.