Đơn yêu cầu thay đổi điều tra viên. Khi có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về thay đổi Điều tra viên, Kiểm sát viên.
Mục lục bài viết
Quy định về thay đổi Điều tra viên, Kiểm sát viên khi tiến hành tố tụng hình sự
1. Mẫu đơn yêu cầu thay đổi điều tra viên
Thứ nhất, người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại điều 50 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:
“Điều 50. Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
- Kiểm sát viên.
- Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.
- Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.”
Thứ hai, BLTTHS quy định nếu có căn cứ để cho rằng Điều tra viên không vô tư khách quan khi thực hiện nhiệm vụ thì họ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Việc thay đổi Điều tra viên được quy định tại Điều 51 BLTTHS như sau:
“1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.”.
Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
“Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.”
– Khi tiến hành hoạt động tố tụng hình sự, Điều tra viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định sự thật của vụ án, làm rõ những chứng cứ xác định bị can có tội hoặc không có tội, những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ của bị can. Do vậy, nếu có căn cứ do Bộ luật tố tụng hình sự quy định cho rằng Điều tra viên có thể không vô tư, khách quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình thì họ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo đề nghị của những người có thẩm quyền
– Khoản 1 Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm hoặc Thư ký Toà án.
– Thủ trưởng Cơ quan điều tra là người đứng đầu Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm tương ứng. Do vậy, khoản 2 Điều luật đang bình luận quy định việc thay đổi Điều tra viên do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ có thể quyết định thay đổi Điều tra viên khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng.
– Nếu Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều luật đang bình luận thì việc Điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.
2. Mẫu quyết định thay đổi điều tra viên
Download – tải: Mẫu quyết định thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra
Mẫu số: 04
BH theo TT số 61/2017/TT-BCA
ngày 14/12/2017
…………………………………………………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……………, ngày ……….. tháng ……….. năm……………. |
QUYẾT ĐỊNH THAY ĐỔI ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA
GIẢI QUYẾT NGUỒN TIN VỀ TỘI PHẠM
Tôi: ………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………………………………………..
Căn cứ
………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Căn cứ các điều 36, 37, 38, 51 và 145 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Thay đổi ông/bà:
- ………………………………………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………………………………………
thuộc Cơ quan……………………………………………………………………………………………………………………………
tại Quyết định phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra giải quyết nguồn tin về tội phạm số: ……………..
ngày …………tháng ……….. năm ……………….của: ……………………………………………………………………………
Nay phân công ông/bà:
- …………………………………………………………………………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………………………………………………………
- ………………………………………………………………………………………………………………………………………..
thuộc Cơ quan…………………………………………………………………………………………………………………………….
tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Điều tra viên, Cán bộ điều tra có quyết định thay đổi phải bàn giao đầy đủ hồ sơ và tài liệu có liên quan đến vụ việc cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm theo Quyết định này. Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 145 và khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Nơi nhận: |
………………………………… |