Người gây tai nạn giao thông khi nào bồi thường dân sự, khi nào bị truy tố hình sự? nếu không truy cứu trách nhiện hình sự thì bồi thường dân sự như thế nào? Trách nhiệm hình sự khi xảy ra tai nạn giao thông làm chết người có phải chịu cả hình sự và bồi thường thiệt hại không?
Luật sư tư vấn xe gây tai nạn giao thông khi nào bị truy tố hình sự
Câu hỏi: Vào ngày 20/05/2016 em lái xe tải có va quẹt với xe máy tự chế có kéo thùng ở phía sau. Vụ tai nạn làm người lái xe máy tự chế loạng choạng tay lái đâm vào cột điện tử vong tại chỗ. Vậy cho em hỏi em phải chịu trách nhiệm như thế nào và bồi thường ra sao và có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Mong được giúp đỡ.
Tư vấn luật giao thông:
Việc gây tai nạn giao thông làm chết người, người điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông có thể chịu những trách nhiệm dân sự và hình sự như sau:
1. Trách nhiệm dân sự
Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh có lỗi của bạn (bao gồm trường hợp có một phần lỗi hoặc hoàn toàn do lỗi của bạn). Ngược lại, nếu thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng thì bạn không có nghĩa vụ phải bồi thường.
Giả sử trường hợp bạn có lỗi thì chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất: Bạn điều khiển xe va quẹt với người điều khiển xe máy tự chế tử vong nên bạn sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.
Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy, khi thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, người gây thiệt hại phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, bên cạnh đó cần một khoản tiền khác để bù đắp tổn thương về tinh thần cho những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.
Lưu ý: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa là 100 lần mức lương cơ sở.
2. Về trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, nếu bạn điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng của người khác, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, nếu có các tình tiết tăng nặng định khung quy định tại khoản 2 và khoản 3 nêu trên thì bị phạt tù từ 3 năm đến mười năm hoặc từ bảy năm đến 15 năm.
Do đó, khi 1 người gây tai nạn giao thông mà có lỗi dẫn đến chết người thì họ sẽ phải chịu cả trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự. Người phạm tội không có quyền lựa chọn hình thức xử phạt. Khi có bản án của cơ quan Tòa án thì người phạm tội bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo như quyết định trong bản án.
Tuy nhiên, trong việc giải quyết bồi thường về dân sự, pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận của các bên và nếu các bên không tự thỏa thuận được với nhau thì Tòa án sẽ áp mức bồi thường cụ thể để giải quyết.