Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông

Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông. Khi xảy ra tai nạn giao thông, ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, bên có lỗi còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại. Vậy căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông và nguyên tắc bồi thường tai nạn giao thông như thế nào

I. Luật sư tư vấn trách nhiệm bồi thường khi tai nạn giao thông

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông, Bộ luật Dân sự 2015

1.1. Quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.” 

1.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

1.3. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 

“1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

II. Cách xác định thiệt hại

2.1. Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

2.2. Căn cứ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

2.3. Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

III. Yêu cầu bồi thường thiệt hại

3.1. Thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại hoặc người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại chết:

Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

3.1. Hồ sơ khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông

Đơn khởi kiện
– Giấy tờ nhân thân:
CCCD, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– Các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, chứng minh thiệt hại:
Chi phí sửa chữa xe; chi phí khám chữa bệnh: Giấy ra viện, biên bản giám định sức khỏe, hóa đơn thanh toán; các giấy tờ chứng lỗi của người giây thiệt hại, biên bản xác minh tai nạn, các giấy tờ liên quan khác.
– Nộp hồ sơ cho tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

II. Hỏi – Đáp về trách nhiệm bồi thường dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông.

Câu hỏi: Xin chào A/C, cho em hỏi về vấn đề trách nhiệm bồi thường dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông: Sáng ngày 7/4 vừa qua, em đang trên đường đi từ Nam Định lên Hà Nội bằng xe máy thì có va chạm với một người phụ nữ ở ngã 3 đường. Em đã có còi xin vượt nhưng khi đến sát xe thì người phụ nữ này bỗng nhiên rẽ trái và không có dấu hiệu xin đường nào nên đã xảy ra tai nạn. Em và gia đình đưa người này sang bệnh viện để chụp chiếu và khám. Bác sĩ kết luận là chỉ rách phần bề ngoài da đầu. Nhà em đã thanh toán toàn bộ viện phí và muốn giải quyết bằng vấn đề tình cảm nhưng người nhà chê ít và muốn làm khó đưa ra công an. Hiện nay là ngày 8/4 bà ấy vẫn đòi nằm viện và có những lời nói đe dọa em. Cho em hỏi nếu mình xử lý theo pháp luật thì ai đúng ai sai và cách giải quyết tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn.

Với trường hợp bạn hỏi về trách nhiệm bồi thường dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:

Trong trường hợp của bạn, chúng tôi không rõ quá trình bạn tham gia giao thông gây tai nạn là lỗi của ai nên có thể tư vấn cho bạn như sau:

Trường hợp thứ nhất:

Bạn không tuân thủ đúng quy định về nhường đường tại nơi giao nhau

Khi bạn không tuân thủ đúng quy định về nhường đường tại nơi giao nhau gây tại nạn giao thông, ngoài việc bị phạt theo Luật Giao thông đường bộ quy định thì bạn sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

Căn cứ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

“1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

Như vậy, ngoài các khoản bồi thường liên quan đến chi phí khám chữa bệnh, bạn còn phải bồi thường về thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại cũng như những người chăm sóc người bị thiệt hại. Bên cạnh đó còn phải bù đắp tổn thất về tinh thần. Tuy nhiên mức bù đắp tổn thất tinh thần này sẽ do các bên thỏa thuận, không thỏa thuận được thì mức tối đa cho người bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Nếu bạn đã bồi thường đầy đủ và hợp lý cho quá trình điều trị của người bị thiệt hại mà người này vẫn có ý định đòi thêm tiền, bạn có thể đưa vấn đề này ra Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trường hợp thứ hai:

Bạn tuân thủ đúng các quy định của Luật giao thông đường bộ 2008.

Căn cứ vào Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“Điều 584: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo quy định trên, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại dựa vào yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Vậy, nếu lỗi là của bên bị thiệt hại (không phải mình) thì bạn hoàn toàn không phải chịu bất kỳ trách nhiệm bồi thường nào kể cả về chi phí điều trị của người này.

» Luật sư bào chữa tội giao thông

» Xe ô tô gây tai nạn giao thông có bị truy tố hình sự không