Tư vấn thủ tục thay đổi Quê quán trong giấy khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của cá nhân, nhưng rất nhiều trường hợp Giấy khai sinh có sự sai sót về quê quán hay có lý do cần thay đổi theo mẹ hoặc ca mẹ thỏa thuận. Vậy quy định, thủ tục thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh như thế nào?
Tư vấn thủ tục thay đổi Quê quán trong giấy khai sinh
1. Căn cứ pháp luật:
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP
– Luật hộ tịch năm 2014
2. Tư vấn thủ tục thay đổi quê quán trong Giấy khai sinh
Quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.”
Như vậy, quê quán ban đầu của cá nhân sẽ được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán và được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú thì quê quán có thể được xác định theo quê quán của người mẹ, còn trường hợp của bạn là cha mẹ bạn thỏa thuận ghi quê quán theo quê của người cha.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch năm 2014:
“ Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Như vậy, việc thay đổi quê quán trong giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
3. Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch:
Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“ Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.
4. Thẩm quyền đăng ký thay đổi.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:
“ Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.”
» Thủ tục bổ sung tên thường gọi
» Cha mẹ nuôi có được đổi họ tên cho con nuôi không?
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục thay đổi quê quán ghi sai trong giấy khai sinh.