Thủ tục yêu cầu trả lại tài sản, tang vật trong vụ án hình sự

Thủ tục yêu cầu trả lại tài sản, tang vật trong vụ án hình sự. Đương sự có quyền yêu cầu trả lại tải sản là tang vật hình sự trong một số trường hợp nhất định theo quy định pháp luật. Trình tự, thủ tục yêu cầu thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích cho những người có tài sản liên quan đến vụ án hình sự.

Thủ tục yêu cầu trả lại tài sản là tang vật trong vụ án hình sự như thế nào?

I. Thế nào là tang vật?

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 chưa quy định cụ thể thế nào là tang vật trong vụ án hình sự. Tuy nhiên, có thể hiểu tang vật là vật, tiền, hàng hóa, là phương tiện phạm tội liên quan trực tiếp đến vụ án hình sự. Còn có thể coi tang vật là vật chứng thì theo Điều 89 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

II. Cơ quan có thẩm quyền xử lý trả lại tang vật

Việc xử lý vật chứng do các cơ quan có thẩm quyền thực hiện trong một số giai đoạn xác định. Cụ thể xử lý vật chứng tại Điều 106 Bộ luật hình sự 2015:

“Điều 106. Xử lý vật chứng

1. Việc xử lý vật chứng
Do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra;
Do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử;
Do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử.
Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.”

2. Vật chứng được xử lý như sau:

a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, chỉ các tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng và các tài sản là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án mới được phép trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp. Việc này phải có Bản án, quyết định của Tòa án tuyên phải trả lại cho chủ sở hữu, sử dụng.

III. Thủ tục trả lại tài sản là tang vật

Theo quy định tại Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung 2014, việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự được thực hiện khi có quyết định thi hành án chủ động của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án. Theo đó, trình tự, thủ tục trả lại tài sản được tiến hành như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.

Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.

2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.

3. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.

4. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.

5. Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.

Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.

Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.

Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.

Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.

» Tư vấn xử lý vật chứng là tiền, tài sản trong vụ án hình sự

» Luật sư tư vấn luật hình sự