Quy định pháp luật về Vay tín chấp ngân hàng

Quy định pháp luật về vay tín chấp ngân hàng. Hiện nay, hoạt động cho vay tín chấp đang diễn ra phổ biến. Rất nhiều người có nhu cầu vay tín chấp tại ngân hàng và các công ty tài chính. Tuy nhiên, nhiều người chưa nắm chắc được các quy định pháp luật về vay tín chấp. Do vậy vay tín chấp là gì?

1. Vay tín chấp là gì?

Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần thế chấp tài sản. Theo đó, các ngân hàng, công ty tài chính sẽ dựa dựa trên uy tín cá nhân và đơn vị công tác của khách hàng để xem xét có cho vay không.

2. Đặc điểm vay tín chấp

– Vay tín chấp có một số đặc điểm sau:

Vay tín chấp không được thực hiện được trong giai đoạn đầu của mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Để có được sự tín nhiệm, quan hệ vay – cho vay phải trải qua một thời gian nhất định.

Thế chủ động trong việc quyết định cho vay trả góp tín chấp thuộc về người cho vay. Bởi lẽ, khi và chỉ khi người cho vay có được độ tin cậy rất cao đối với người vay mới có thể quyết định cho vay tín chấp.

Người vay (cá nhân hoặc doanh nghiệp) đóng một vai trò to lớn trong quá trình tạo ra sự tín nhiệm để có thể vay tín chấp. Trong nhiều trường hợp, chính hoạt động kinh doanh có hiệu quả và sự minh bạch của doanh nghiệp lại là nhân tố quyết định để ngân hàng và các tổ chức tín dụng quyết định cho vay tín chấp.

Sự tín nhiệm (“tài sản” đảm bảo tiền vay) lại là loại tài sản vô hình, không thể đem đấu giá để thu hồi vốn cho vay. Vì vậy, quyết định cho vay tín chấp của các ngân hàng và tổ chức tín dụng cần đặc biệt cẩn trọng.

3. Quy định pháp luật về vay tín chấp

– Quy định về lãi suất cho vay:

Căn cứ theo Điều 476 Bộ luật dân sự 2005 quy định về lãi suất như sau:

Điều 476. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.

2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Theo đó, mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước được xác định theo Quyết định 2868/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010, lãi suất cơ bản là 9%/năm.

Như vậy lãi suất cho vay các tổ chức tín dụng không được quá: 9% x 1,5 = 13,5%/năm.

– Quy định về hình thức vay tín chấp:
Hình thức vay tín chấp được quy định trong Điều 372, Điều 373 – Bộ Luật dân sự 2005. Cụ thể như sau:

Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội

Tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.

Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp

Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.

– Quy định xử phạt hành chính:

Xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm các quy định pháp luật khi vay tín chấp

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 96/2014/NĐ-CP thì có các mức xử phạt tương ứng với các hành vi sau:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
b) Phát hành cam kết bảo lãnh không theo mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thiết kế.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hợp đồng cấp tín dụng không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
c) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật;
d) Áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản;
b) Thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng;
c) Ép khách hàng sử dụng tiền vay gửi lại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy định về cấp tín dụng tại Khoản 3 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Vay vốn thông qua khách hàng vay;
đ) Ký hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân có các hành vi trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tương ứng.

theo thebank.vn

» Vay tiền ngân hàng không có khả năng chi trả

» Tư vấn pháp luật tài chính và ngân hàng