Người thuộc hàng thừa kế chết, di sản thừa kế sẽ thuộc về ai? Người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất có được hưởng di sản không? Tư vấn quy định của pháp luật về các hàng thừa kế khác nhau được hưởng quyền thừa kế di sản như thế nào, trường hợp nào không được hưởng di sản thừa kế:
Mục lục bài viết
Người thuộc hàng thừa kế chết, di sản thừa kế sẽ thuộc về ai?
Luật sư tư vấn trường hợp của bạn như sau:
1. Người có quyền hưởng thừa kế
Vì bạn không trình bày rõ khi ông bạn mất có để lại di chúc hay không. Nên chúng tôi sẽ đưa ra hai trường hợp để phân tích như sau:
Thứ nhất, khi ông bạn mất có để lại di chúc (di chúc hợp pháp).
Trường hợp này, người được chỉ định thừa kế sẽ có quyền hưởng thừa kế. Nếu người thừa kế là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết; trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ hai, ông bạn mất không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp.
Trường hợp này, di sản của người chết để lại sẽ được thừa kế theo pháp luật.
Điều 651 BLDS 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Trở lại tình huống theo như bạn trình bày thì ông nội bạn có 11 người con, 4 người đã chết không có vợ con, 6 người đã chết có vợ con, 1 người còn sống.
2. Đối với trường hợp ông bạn chết trước hay sau ông nên có thể xảy ra các tình huống:
2.1. Trường hợp đối với 6 người con có vợ, con chết sau ông nội:
+ Nếu 6 người con chết sau ông bạn và có vợ con như vậy vợ con như vậy 6 người con sẽ có quyền hưởng thừa kế đối với di sản được hưởng từ ông bạn (thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có đủ điều kiện để được hưởng thừa kế từ ông bạn).
+ Nếu 6 người con chết trước ông bạn và có con thì trong trường hợp này con của 6 người con này có quyền hưởng thừa kế thế vị di sản của ông bạn theo quy định tại Điều 652 BLDS 2015 về thừa kế thế vị.
2.2. Trường hợp đối với 4 người con không có vợ, con chết trước ông nội:
+ Nếu 4 người con không có vợ con chết trước thì không có quyền hưởng thừa kế.
2.3. Ngoài ra, đối với trường hợp biệt tích, pháp luật dân sự quy định:
“Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”
Biệt tích từ khi nào nên có thể hiểu:
+ Biệt tích và bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm ông bạn chết và không có con thì B sẽ không có quyền được hưởng thừa kế.
+ Biệt tích sau khi ông bạn chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết sau thời điểm mở thừa kế thì B vẫn đủ điều kiện để hưởng thừa kế và phần tài sản của B sẽ do người quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 BLDS quản lý (trường hợp B bị tuyên bố là mất tích) hoặc do những người có quyền hưởng thừa kế của người biệt tích thừa kế (trường hợp biệt tích bị tuyên bố là đã chết).
2.4. Trường hợp 1 người còn sống:
Người còn sống này được hưởng 1 phần di sản được chia đều cho những người đủ điều kiện hưởng di sản thừa kế.
Như vậy, 1 người còng sống chỉ có quyền hưởng thừa kế toàn bộ di sản thừa kế của ông bạn để lại khi những đồng thừa kế không có đủ kiều kiện về thừa kế:
3. Những người sau đây không đủ điều kiện thừa kế di sản
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế, bao gồm:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Ngoài ra như phân tích ở trên là người con bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm mở thừa kế, những người không có con và không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất nữa.