Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, thì nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 4 nội dung chính: tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; thông tin chi tiết nhân thân của cá nhân là người đại diện theo pháp luật, chủ DNTN, thành viên hợp danh, thành viên công ty TNHH; vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Trong đó điểm đặc biệt quan tâm đó là: bỏ ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy CNĐKDN); bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện) khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo đó, các tổ chức, cá nhân cứ thành lập doanh nghiệp trước, còn điều kiện về ngành nghề kinh doanh, thì tổ chức, cá nhân đó phải tuân thủ đầy đủ mới được làm. Quy định này tạo sự thân thiện hơn cho khởi nghiệp và kinh doanh nói chung.

Luật DN năm 2014 đã bỏ quy định về việc doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mà chỉ quy định về việc đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh những ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

Theo đó, doanh nghiệp chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh (doanh nghiệp thực hiện rồi gửi Thông báo đến cơ quan ĐKKD để cập nhật).

Như vậy, sẽ không còn khái niệm “kinh doanh trái phép” bởi vì hiện nay doanh nghiệp có quyền được tự do kinh doanh, miễn là phù hợp theo pháp luật chứ không còn là “trái phép” (ngành nghề chưa được ghi trong Giấy CNĐKDN) theo như các quy định trước đây.

» Đăng ký doanh nghiệp