Điều kiện thành lập văn phòng thừa phát lại

Điều kiện thành lập văn phòng thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại để thực hiện các công việc được giao theo quy định. Văn phòng Thừa phát lại muốn hoạt động phải tuân thủ một quy trình thành lập theo quy định của pháp luật.

Tư vấn điều kiện thành lập văn phòng thừa phát lại

1. Căn cứ pháp lý: 

Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2020/TT-BTP.

2. Tiêu chí thành lập Văn phòng Thừa phát lại

Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:

– Điều kiện về kinh tế – xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

– Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

– Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

– Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.

3. Điều kiện thành lập và hoạt động của văn phòng thừa phát lại

Quyết định cho phép thành lập văn phòng thừa phát lại và đăng ký hoạt động thừa phát lại khi có đủ các điều kiện sau:

– Trụ sở văn phòng thừa phát lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài liệu và thuận tiện cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động;

– Tổ chức bộ máy theo quy định tại Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013;

Điều kiện đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại:

– Phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế;

– Phải ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại;

– Các tài liệu chứng minh điều kiện thành lập hoạt động của văn phòng thừa phát lại.

4. Thủ tục thành lập Văn phòng Thừa phát lại

Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại

Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại bao gồm:

– Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu;

– Bản thuyết minh về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;

– Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại để đối chiếu.

Nơi nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại

Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại.

Trình tự đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại

– Bước 1: Xây dựng Đề án

Căn cứ vào các tiêu chí tại mục (1), Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

– Bước 2: Thông báo

Căn cứ vào Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.

– Bước 3: Nộp hồ sơ

Trên cơ sở thông báo nêu trên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thừa phát lại có nhu cầu thành lập Văn phòng Thừa phát lại tiến hành nộp hồ sơ.

– Bước 4: Giải quyết hồ sơ

+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại;

Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

5. Tiêu chuẩn bổ nhiệm thừa phát lại

– Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;

– Không có tiền án;

– Có bằng cử nhân luật;

– Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; chấp hành viên, công chứng viên, điều tra viên từ trung cấp trở lên;

– Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;

– Không kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.

» Thừa phát lại là gì?