Các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng

Khi muốn cải tạo nhà để tăng diện tích sử dụng hoặc cải tạo không gian sinh hoạt, câu hỏi đầu tiên đặt ra là liệu việc này có cần xin phép xây dựng hay không? cũng như các quy định liên quan đến việc xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. Trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì phải làm thủ tịch gì với cơ quan có thẩm quyền không? việc cần phải làm khi được miễn giấy phép xây dựng:

Các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng

1. Những trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 10 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

1. Công trình được xây dựng tạm theo quy định của Luật Xây dựng. Cụ thể:

Công trình được xây dựng để phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình chính;

Công trình do chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí xây dựng và thi công công trình;

Công trình sẽ được dỡ bỏ khi công trình chính được đưa vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

2. Công trình xây dựng khẩn cấp, công trình bí mật của nhà nước;

3. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được phê duyệt và ra quyết định đầu tư xây dựng bởi Thủ tướng Chính phủ hoặc người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKS nhân dân tối cao, TAND tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, bộ – cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của MTTQVN và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp;

4. Công trình có diện tích trải dài trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất chuyên ngành, kỹ thuật đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền;

5. Công trình quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

6. Công trình cải tạo, sửa chữa bên trong hoặc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định;

7. Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng được triển khai sau khi thiết kế cơ sở đủ điều kiện để phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;

8. Nhà ở riêng lẻ quy mô dưới 7 tầng, nằm trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

9. Các công trình xây dựng cấp 4, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn quy mô dưới 7 tầng và không thuộc khu vực quy hoạch đô thị, quy hoạch xây khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền;

10. Công trình xây dựng cấp 4 và nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây khu chức năng, trừ trường hợp công trình cấp 4, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu di tích lịch sử – văn hóa, khu bảo tồn;

Như vậy, ngoài 10 loại công trình được miễn giấy phép xây dựng kể trên, tất cả các công trình còn lại đều phải thực hiện xin giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư/chủ sở hữu có nhu cầu xây dựng.

2. Những việc phải làm khi được miễn giấy phép xây dựng

1. Đối với các công trình thuộc trường hợp 3, 4, 7, 8, 9, 10 ở trên (trừ nhà ở riêng lẻ tại trường hợp 9 và 10), chủ sở hữu/chủ đầu tư được miễn giấy phép xây dựng nhưng phải gửi thông báo thời điểm khởi công và hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về việc xây dựng tại địa phương để thực hiện quản lý;

3. Các công trình sửa chữa, cải tạo nêu trên chỉ được miễn giấy phép xây dựng nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện như sau

Nội dung cải tạo, sửa chữa không làm thay đổi công năng sử dụng và không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình;

Phần cải tạo sửa chữa phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Bảo đảm được các yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy – nổ, bảo vệ môi trường.

4. Cải tạo nâng mái nhà có cần xin phép không?

Quá trình sửa chữa nhà giúp cải thiện và làm mới ngôi nhà một cách tốt nhất. Đối với những công trình đang đã xuống cấp, thì sửa chữa thường là một giải pháp kinh tế và hiệu quả thay vì xây dựng mới từ đầu. Vậy khi thực hiện nâng mái nhà có cần xin phép không?

Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng khi cải tạo nâng mái nhà

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, khi sửa chữa, cải tạo nhà ở có hai trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:

– Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình.

– Các công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.

Xin cấp giấy phép xây dựng ở đâu

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, tất cả các công trình xây dựng đều phải được cấp phép xây dựng bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoại trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định trên. 

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Căn cứ Điều 103 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, những cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.