Bồi thường thiệt hại do phẫu thuật thẩm mỹ? Trường hợp bạn đến một cơ sở thẩm mỹ để thẩm mỹ nâng mũi. Tuy nhiên, sau khi làm xong từ đó đến nay tôi thấy mũi bị lệch hẳn sang một bên, bị cụp sống mũi mọi người quen đều nói vậy. Tôi đã nhiều lần liên hệ đến cơ sở thẩm mỹ nhưng bác sĩ đều bảo là không sao và nó sẽ bình thường trở lại. Tôi không tin tưởng bác sĩ và muốn khởi kiện, tuy nhiên trước khi tôi nâng thì tôi đã có ký giấy đồng ý cho họ tiến hành làm. Vậy tôi cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho tôi?
Tư vấn bồi thường thiệt hại do phẫu thuật thẩm mỹ
Theo Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cũng tại Điều 73 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định việc xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ như sau:
“1. Người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này xác định đã có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh;
b) Vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;
c) Xâm phạm quyền của người bệnh.
2. Người hành nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này xác định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã thực hiện đúng các quy định chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng vẫn xảy ra tai biến đối với người bệnh;
b) Trong trường hợp cấp cứu nhưng do thiếu phương tiện, thiết bị kỹ thuật, thiếu người hành nghề theo quy định của pháp luật mà không thể khắc phục được hoặc bệnh đó chưa có quy định chuyên môn để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh; các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh”.
Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình”.
Đối chiếu với các quy định của pháp luật, do bạn không nêu cụ thể nội dung thỏa thuận trong hợp đồng hay giấy cam kết đã ký trước khi làm phẫu thuật thẩm mỹ nên xin được trao đổi như sau:
Để có căn cứ xác định phía cơ sở thẩm mỹ có phải bồi thường hay không và mức bồi thường như thế nào là còn tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng hay giấy cam kết mà phía mình đã ký trước khi làm phẫu thuật thẩm mỹ. Từ đó mới có cơ sở xác định chính xác mức bồi thường (nếu có), trách nhiệm của mỗi bên.
Trước hết, gia đình bạn nên kiểm tra lại trong nội dung văn bản đã ký kết với phía cơ sở thẩm mỹ những nội dung điều khoản về kết quả thẩm mỹ, những rủi ro, biến chứng có thể gặp phải, trình độ chuyên môn của bác sĩ, trách nhiệm khi xảy ra sự cố thì như thế nào,… Nếu cơ sở thẩm mỹ có lỗi và có đầy đủ cơ sở chứng minh thì họ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và lỗi gây ra. Trường hợp, nếu bạn thấy quyền lợi bị ảnh hưởng thì vẫn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án nơi cơ sở thẩm mỹ này đóng trụ sở, việc xem xét như thế nào sẽ do Tòa án quyết định căn cứ dựa trên nội dung thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, mức độ thiệt hại thực tế, kết quả giám định.
Trong trường hợp xác định cơ sở thẩm mỹ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 117/2020/NĐ-CP, hoặc còn có thế bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 117 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).