Thủ tục ủy quyền người ở nước ngoài về Việt Nam

Thủ tục ủy quyền người ở nước ngoài về Việt Nam. Hiện tại bạn đang ở nước ngoài bạn muốn ủy quyền cho người khác ở tại Việt Nam thay bạn làm các thủ tục công việc theo đúng với luật định. Trình tự, thủ tục làm như thế nào?

Thủ tục ủy quyền người ở nước ngoài về Việt Nam

1. Căn cứ pháp lý về ủy quyền khi bạn đang ở nước ngoài

– Bộ luật dân sự năm 2015

– Luật công chứng năm 2014

– Luật cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

– Nghị định 23/2015/NĐ-CP

– Luật sử đổi bổ sung một số điều của luật cơ quan đại diện nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

2. Thẩm quyền về công chứng chứng thực giấy ủy quyền, hợp đồng, của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

Để văn bản ủy quyền có giá trị pháp lý, người ủy quyền có thể lựa chọn một trong hai hình thức:
Công chứng văn bản ủy quyền hoặc chứng thực hợp đồng ủy quyền tại một trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự. Thẩm quyền chứng thực, công chứng văn bản ủy quyền của các cơ quan nói trên được quy định tại các văn bản sau:

2.1. Luật các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài:

Khoản 7, Điều 8 Luật sử đổi bổ sung một số điều của luật cơ quan đại diện nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

“Điều 8. Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự

Thực hiện nhiệm vụ công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên; tiếp nhận, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân, pháp nhân Việt Nam khi có yêu cầu và không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận.”

Điều 78 Luật Công chứng năm 2014 có quy định:

“Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.”

Tại Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP có quy định:

“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.”

2.2. Người ủy quyền có thể lựa chọn một trong các hình thức văn bản ủy quyền:

– Hợp đồng ủy quyền, Hoặc Giấy ủy quyền

Và lựa chọn:

– Công chứng văn bản ủy quyền (Chứng cả chữ ký và nội dung hợp đồng không trái đạo đức, không trái pháp luật; Hoặc Chứng thực chữ ký trên văn bản ủy quyền (Chứng thực chỉ xác nhận chữ ký do đúng người ký, không bảo đảm về nội dung).

Tuy nhiên, như đã nếu ở trên, giấy ủy quyền được lập khi A đơn phương ủy quyền, không cần có mặt của B. Nhưng nếu lập Hợp đồng ủy quyền thì buộc phải thể hiện tên B và có ký tên trên Hợp đồng ủy quyền tại phần “Người được ủy quyền”.

2.3. Về thủ tục công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền

Về Công chứng: Theo quy định tại Chương 5 Luật Công chứng năm 2014, A cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

– Dự thảo hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

–  Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

–  Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Về Chứng thực: Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực như sau:

“Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký

Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.”

 Lưu ý: Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các văn bản sau không được chứng thực chữ ký là:

Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.

Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

Văn bản ủy quyền được chứng thực chữ ký theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 24 là Giấy ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Nếu người ủy quyền định lập Giấy ủy quyền có những nội dung về thù lao, nghĩa vụ, chuyển quyền sở hữu tài sản,… thì sẽ không thể thực hiện thủ tục chứng thực mà chỉ thực hiện thủ tục công chứng.

3. Thủ tục uỷ quyền.

Giấy ủy quyền thì chỉ cần nộp hồ sơ và đợi kết quả công chứng hoặc chứng thực.

Công chứng Hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền ở hai nơi khác nhau:

Theo quy định tại Điều 55 Luật Công chứng năm 2014:

“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

Nếu lập hợp đồng ủy quyền, người ủy quyền phải chuẩn bị các hồ sơ nêu trên, sau đó mang tới cơ quan đại diện, ký trước mặt viên chức thực hiện nhiệm vụ công chứng, sau đó cơ quan đại diện sẽ chứng vào phần của người ủy quyền. Khi nhận được hồ sơ, người ủy quyền sẽ chuyển hồ sơ về Việt Nam để người được ủy quyền đến tổ chức hành nghề công chứng nơi người được ủy quyền đang cư trú để công chứng tiếp vào hợp đồng ủy quyền gốc.

» Mẫu giấy ủy quyền cá nhân, pháp nhân