Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:
Cơ sở pháp lý:
– Văn bản hợp nhất số 12/VBHN- VPQH hợp nhất Luật thi hành án dân sự.
– Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.

1. Khái niệm.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định.

2. Quy định pháp luật về thời hiệu yêu cầu thi hành án.

2.1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự về thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án,  người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong thời hạn là 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

+ Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

+ Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

+ Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

2.2. Khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Về nguyên tắc, việc yêu cầu thi hành án dân sự phải được thực hiện trong thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự. Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự thì các đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án nữa. Tuy nhiên, trong thực tiễn có rất nhiều trường trường hợp, đương sự yêu cầu thi hành án quá hạn nhưng không phải do lỗi của họ, do vậy để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp này thì việc yêu cầu thi hành án quá hạn vẫn cần phải chấp nhận. Hiện nay, vấn đề khôi phục thời hiệu thi hành án dấn sự được quy định tại khoản 3 điều 30 Luật thi hành án dân sự hợp nhất số 12/VBHN-VPQH và được hướng dẫn tại khoản 2,3, 4 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự. Theo các quy định này, Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đúng hạn theo quy định nêu trên thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Các trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan là các trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP như sau:

– Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

– Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Việc yêu cầu thi hành án quá hạn phải được thực hiện theo quy định theo khoản 1,2,3 điều 31 luật thi hành án dân sự. Theo đó, đương sự có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua đường bưu điện, người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan. Trong đơn yêu cầu phải ghi rõ tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; tên, địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án; nội dung yêu cầu; thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (nếu có); ngày, tháng, năm; chữ ký hoặc điểm chỉ. Ngoài ra, còn phải nêu rõ lí do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP.

Khi nhận được yêu cầu thi hành án dân sự của đương sự và các giấy tờ kèm theo, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra yêu cầu và các giấy tờ kèm theo.

Nếu đủ căn cứ theo quy định pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chấp nhận yêu cầu và ra quyết định thi hành án. Còn nếu yêu cầu là quá hạn nhưng lại không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án của đương sự. Việc từ chối hay chấp nhận yêu cầu thì cơ quan thi hành án đều phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu theo quy định pháp luật.

» Tư vấn thi hành án dân sự