Quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp Bản án dân sự do cơ quan Tòa án tuyên đã có hiệu lực pháp luật nhưng tôi không thỏa mãn với kết quả của Bản án đó thì tôi phải làm như thế nào để được cơ quan có thẩm quyền xem xét lại Bản án đó?

Quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Tại Phần thứ 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) có quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có hai thủ tục để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là thủ tục Giám đốc thẩm Chương XX và thủ tục Tái thẩm Chương XXI:

1. Đối với thủ tục Giám đốc thẩm

1.1. Giám đốc thẩm là gì:

Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.

1.2. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

1.3. Thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm tại khoản 1 Điều 327 BLTTDS năm 2015

“Điều 327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

» Mẫu Đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm vụ án dân sự

2. Đối với thủ tục Tái thẩm

2.1. Tái thẩm là gì

Theo quy định tại Điều 351 BLTTDS năm 2015 về Tính chất của tái thẩm

“Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.”

2.2. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Tại Điều 352 BLTTDS năm 2015 quy định bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Điều 353. Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện

1. Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.

2. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.”

2.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Được quy định tại Điều 355 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

“Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.”

Trên đây là hai thủ tục để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Trung tâm Trợ giúp pháp lý tư vấn cho ông được rõ.

» Mẫu Đơn đề nghị xem xét tái thẩm vụ án dân sự