Người làm chứng trong vụ án dân sự theo quy định của pháp luật

Người làm chứng trong vụ án dân sự theo quy định của pháp luật hiện nay, người làm chứng là một trong những chủ thể tham gia vào Tố tụng dân sự, góp phần làm sáng tỏ vụ án dân sự. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016) quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể này.

Người làm chứng trong tham gia trong vụ án dân sự

1. Khái niệm người làm chứng 

Theo quy định tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về người làm chứng:
Điều 77. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được quy định tại Điều 78 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng

1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Vậy theo quy định người làm chứng trong vụ án dân sự sẽ phải có mặt tại Tòa theo giấy triệu tập của tòa án, và việc lấy lời khai của người làm chứng cũng phải được làm công khai tại tòa. Tuy nhiên, trong trường hợp người làm chứng bị đe dọa về tính mạng, sức khỏe của bản thân hay những người trong gia đình thì người làm chứng cũng có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng.

» Xác định tư cách đương sự trong vụ án dân sự

» Luật sư tư vấn luật dân sự