Luật sư tư vấn tội giết người

Luật sư tư vấn tội giết người. Khi phạm tội giết người, bị cơ quan Công an truy tố về tội giết người, bị triệu tập, nếu bạn đang hoang mang lo lắng thì cần mời luật sư ngay từ đầu để bảo vệ quyền lợi cho chính mình.

Luật sư tư vấn tội giết người

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Luật sư bảo vệ cho người bị tố giác hay bị kiến nghị khởi tố được quyền có mặt khi lấy lời khai và có mặt tham gia trong các hoạt động điều tra xác minh khác như đối chất, nhận dạng…”
Khi có Luật sư đi cùng, bạn sẽ an tâm hơn, tránh được các trường hợp bị dọa nạt, đe nẹt, bức cung hay gặp phải tình huống xấu sẽ được tư vấn và xử lý kịp thời từ phía Luật sư của mình.

Tội giết người được quy định trong tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2017.
Mức hình phạt cao nhất đối với tội giết người là phạt Tử hình. Trong vụ án hình sự tội giết người, Luật sư sẽ tham gia với vai trò có thể là người bào chữa cho bị can, bị cáo, có thể là người bảo vệ cho bị hại.

Luật sư tư vấn cho bị can, bị cáo, người bị hại về tội giết người:

1. Vai trò của luật sư bào chữa tội hình sự với tội giết người:

– Vai trò Luật sư đối với bị can, bị cáo:
+ Luật sư tư vấn tội giết người, hỗ trợ pháp lý cho bị can, bị cáo ngay từ giai đoạn đầu của vụ án
+ Dự cung khi cơ quan điều tra tiến hành hỏi cung/ lấy lời khai của bị can, bị cáo
+ Gặp, trao đổi bị can, bị cáo tại trại tạm giam, phiên tòa
+ Hướng dẫn bị can, bị cáo khai nhận có lợi nhất
+ Luật sư tham gia bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thảm.

– Vai trò Luật sư đối với bị hại:
+ Tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho bị hại và gia đình bị hại các thủ tục cần thiết để yêu cầu bồi thường
+ Tham gia các thủ tục tố tụng theo quy định pháp luật hình sự để bảo vệ quyền lợi cho bị hại
+ Tham gia phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm để đưa ra yêu cầu, đề nghị có lợi nhất cho bị hại.

2. Thủ tục mời luật sư trong vụ án giết người:

– Đối với bị can, bị cáo, bị hại (hoặc người thân) có thể liên hệ với Luật sư Công ty Luật An Ninh để tiến hành các thủ tục cần thiết.
– Thủ tục cần thiết mời luật sư:
+ Ký đơn mời (giấy yêu cầu) luật sư tham gia bào chữa, hoặc bảo vệ
+ Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với Công ty Luật An Ninh
+ Cung cấp các tài liệu, thông tin mình có để Luật sư nghiên cứu bào chữa, hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình.

» Luật sư tư vấn luật hình sự

» Luật sư bào chữa vụ án giết người

Luật sư tư vấn tội giết người.
Luật sư tư vấn, bào chữa nhằm tìm ra những bằng chứng ngoại phạm các tình tiết giảm nhẹ nhằm bào chữa có lợi cho người bị buộc tội hoặc người bị hại để đảm bảo quyền trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử:
Điện thoại: 0768236248 Chat Zalo


Hỏi đáp về tội giết người

1. Trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Câu hỏi: Chồng tôi bị truy tố về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Cho tôi hỏi trường hợp của chồng tôi có thể được hưởng án treo không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi tới luật sư, luật sư sư tư vấn như sau:

– Theo quy định tại Nghị quyết số 02/2018 của hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 về án treo:

Điều 1. Án treo
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”

– Theo như bạn trình bày chồng bạn bị tuy tố mức án từ 03 năm đến 07 năm theo quy định trên thì người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm và đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 54 BLHS như sau:

“Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

– Như vậy chồng bạn cần có thêm ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại điều 51 như sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

» Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Luật sư tư vấn tội giết người.
Quí vị đang cần tư vấn về trường hợp của mình hoặc người thân xin vui lòng liên hệ luật sư tư vấn về tội giết người để bào chữa, bảo vệ cho bị can, bị cáo, tránh bị ép cung, nhục hình, oan sai: