Luật sư tư vấn luật đất đai. Đất đai là tài sản có giá trị lớn, cho nên các rủi ro dẫn đến có thể thiệt hại rất nặng nề về tiền bạc, thời gian và công sức. Bên cạnh đó, quan hệ pháp luật đất đai được đánh giá là quan hệ pháp luật phức tạp so với các quan hệ pháp luật khác tại Việt Nam. Cho nên, nếu không có kiến thức pháp lý chuyên môn thì rất dễ bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người mua, người bán, người có đất. luat su tu van luat dat dai.
Mục lục bài viết
I. Luật sư tư vấn luật đất đai:
1. Lĩnh vực luật sư tư vấn luật đất đai:
– Tư vấn các thủ tục pháp lý về nhà và quyền sử dụng đất như:
Mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở; thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sổ hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
– Tư vấn về thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; các hợp đồng khác liên quan đến nhà đất;
– Tư vấn về thủ tục xin cấp, thuê đất cho doanh nghiệp; cho hộ gia đình cá nhân đối với từng loại đất;
– Tư vấn về chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh thành đất ở, đất thổ cư;
– Tư vấn về thủ tục soạn thảo hợp đồng, giấy tờ liên quan đến giao dịch đất đai nhà ở và tư vấn pháp lý trong quá trình làm sổ đỏ;
– Tư vấn về vấn đề khiếu nại, và giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến luật đất đai về thu hồi, bồi thường trong quá trình giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư;
– Tư vấn các quyền và nghĩa vụ của các bên trong tranh chấp đất đai, soạn thảo đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;
– Các quy định của pháp luật đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất, chuyển giao quyền sử dụng đất;
– Các quy định về sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đối với người nước ngoài;
– Tư vấn về các hành vi vi phạm pháp luật đất đai và chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, nhà ở;
– Các quy định của pháp luật đất đai về các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, những điểm lưu ý khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai tại Việt Nam;
– Các vấn đề khác có liên quan đến các quy định của pháp luật về đất đai.
2. Luật sư bảo vệ quyền lợi trong tranh chấp đất đai
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về sở hữu, sử dụng hợp pháp đất đai, nhà ở;
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về Hợp đồng chuyển nhựợng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp;
– Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai;
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về mốc giới, ranh đất đai;
– Giải quyết Tranh chấp về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có tài sản trên đất;
– Giải quyết Tranh chấp đất đai về việc hợp tác kinh doanh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất
3. Tư vấn luật đất đai miễn phí qua số điện thoại hotline:
Gọi điện tư vấn: 0768.236.248 – Chat Zalo
Bạn chỉ cần gọi điện thoại, trình bày về nội dung vụ việc của mình, các nội dung dung trên cơ sở các tài liệu mà bạn đã có để tư vấn được cụ thể theo từng vấn đề gặp phải, hình thức này thường trình bày, tư vấn ngắn gọn đưa ra hướng giải quyết trên cơ sở trình bày của quý vị.
4. Luật sư tư vấn luật đất đai trực tiếp tại văn phòng
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, chuyên viên tư vấn trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi! Chúng tôi sẽ cử Luật sư, chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ cho bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ!
Phí dịch vụ sẽ được tính theo giờ tư vấn tại công ty luật An Ninh trong giờ hành chính.
5. Luật sư tư vấn, đại diện giải quyết tranh chấp nhà đất
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư.
Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn.
Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi.
Luật sư tư vấn luật đất đai:
Khi có các vướng mắc về luật đất đai, hãy liên hệ để đặt lịch hẹn tư vấn với luật sư. Điện thoại: 0768236248 – Chat Zalo
Website: Luatsubaoho.com – Tư vấn luật, đầu tư, xin cấp giấy tờ – Luật sư bảo hộ quyền lợi dân sự, hình sự, hành chính.
» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai
II. Hỏi đáp pháp luật đất đai
1. Tình huống tranh chấp quyền sử dụng đất không có sổ đỏ:
Câu hỏi: Thưa luật sư, tôi có tranh chấp quyền sử dụng đất, chính quyền địa phương chỉ có sổ mục kê, không có sổ đỏ có thuộc thẩm quyền của Tòa án không?
Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai:
Sổ đỏ không phải là cơ sở duy nhất để giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp người sử dụng đất không có sổ đỏ, họ có thể đưa ra những giấy tờ liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất của mình, cụ thể là những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (không có sổ đỏ và không có các giấy tờ khác theo Điều 100 Luật Đất đai 2013) thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự giải quyết tranh chấp:
Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất đai gồm các bước chính sau:
Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Bước 2: Giải quyết tranh chấp đất đai
Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong 02 hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Hình thức 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Hình thức 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đơn khởi kiện phải đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Như vậy, với đất không có sổ đỏ và các giấy tờ theo Điều 100 bạn vẫn có thể nộp đơn ra Tòa án để giải quyết, nếu còn vướng mắc hơạc cần thuê luật sư xin vui lòng liên hệ số điện thoại: 0768236248 – Chat Zalo để được tư vấn.
2. Tình huống: Có được khởi kiện tranh chấp đất đai khi chưa có biên bản hòa giải của UBND cấp xã:
Câu hỏi: Chào luật sư cho tôi hỏi, tôi có làm đơn khởi kiện đến tòa án huyện nhưng họ không nhận vì lý do chưa có biên bản hòa giải của ubnd xã. Luật sư cho tôi hỏi tòa án không nhận đơn như thế có đúng không? mặc dù nhiều lần yêu cầu ubnd xã giải quyết nhưng họ vẫn không giả quyết thì tôi phải làm như thế nào theo quy định pháp luật, xin cảm ơn.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin tư vấn như sau:
Tại Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
…….”
Theo quy định trên, tranh chấp đất đai trong trường hợp của bạn phải hòa giải ở UBND cấp xã. Bạn đã yêu cầu UBND cấp xã hòa giải nhưng UBND chưa tiến hành hòa giải nên bạn chưa đủ điều kiện để khởi kiện, Tòa án không nhận đơn của bạn là không trái quy định pháp luật.
– Trường hợp UBND không tiến hành hòa giải trong thời hạn quy định, mà bạn đã nộp đơn yêu cầu hòa giải, bạn có thể khiếu nại tới Chủ tịch UBND xã về việc không tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai nêu trên.
Khi việc hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề có được khởi kiện tranh chấp đất đai khi chưa có biên bản hòa giải của UBND? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ:
Luật sư tư vấn luật đất đai.
Bạn đang có vướng mắc về đất đai muốn biết về trường hợp của mình cần luật sư tư vấn luật đất đai xin liên hệ: