Luật sư tư vấn điều kiện hưởng án treo

Luật sư tư vấn điều kiện hưởng án treo. Trường hợp người phạm tội phạm bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng. Tòa án xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Luật sư tư vấn điều kiện hưởng án treo:

Câu hỏi về điều kiện cho hưởng án treo

Luật sư cho tôi hỏi chồng tôi có được hưởng án treo để được cải tạo tại địa phương không? Khi chồng tôi bị kết án 30 tháng tù giam, hiện đang trong thời gian kháng cáo, đang tại ngoại ở nhà, Muốn hưởng án treo phải đáp ứng đủ các điều kiện nào? Tôi xin cảm ơn.

» Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự

Tư vấn về điều kiện hưởng án treo theo bộ luật hình sự:

Cảm ơn câu hỏi của bạn, do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng do đó chúng tôi chưa xác định được cụ thể người thân của bạn phạm tội gì do đó chúng tôi chưa thể khẳng định người thân của bạn có được hưởng án treo hay không. Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn quy định pháp luật về án treo và điều kiện hưởng án treo như sau:

Tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về án treo như sau:

“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.…”

Bên cạnh đó, tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi bổ sung quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 

(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật (trước đây quy định là 06 tháng) nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; (Đây là nội dung mới bổ sung của Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP)

– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. (Đây là nội dung bổ sung của Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP)

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó:

 – Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự;

– Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.

Lưu ý: trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Trong đó:

– Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

– Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu:

– Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội;

– Không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQHĐTP cụ thể:

Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi. 

5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.” 

Như vậy, nếu hình phạt của Chồng bạn được Tòa án tuyên dưới 3 năm đồng thời đáp ứng được đủ các điều kiện đã nêu trên thì có thể được xem xét cho hưởng án treo. Bạn cần làm đơn kháng cáo và chuẩn bị các tài liệu chứng minh đủ điều kiện được hưởng án treo như trên, nộp lên Tòa án trong thời hạn để Tòa án xem xét.

» Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Điều 51 BLHS 2015

» Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Luật sư tư vấn điều kiện hưởng án treo.
Bạn và người thân đang vướng mắc cần luật sư tư vấn, hỗ trợ về điều kiện hưởng án treo, bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm, làm đơn kháng cáo phúc thẩm xin liên hệ: