Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự

Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự là mẫu đơn xem xét giảm nhẹ hình phạt, đơn xem xét oan sai… Như xin giảm nhẹ hình phạt tù thuộc trường hợp phạm tội lần đầu, ăn năn hối cải có mức án ít nghiêm trọng để xin được hưởng án tù treo (không bị tù giam), giảm án hoặc mức xử phạt là không đúng tội danh, không có tội hoặc tội quá nặng so với hành vi. Sau đây là nội dung đơn kháng cáo vụ án hình sự:

Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự và thủ tục kháng cáo hình sự

Download – tải: Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự

I. Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự

1. Mẫu đơn kháng cáo xem xét giảm nhẹ hình phạt:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày……tháng…….năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO VỤ ÁN HÌNH SỰ
(Đối với bản án hình sự sơ thẩm xét xử ngày…/…../……….
của TAND quận/huyện…………………… trong vụ án ………………………….)

­Kính gửi:   – Toà án nhân dân thành phố …………………………………………………………..

–  Toà án nhân dân ……………………………………………………………….

Tôi tên là   : ………………………………………..                    Sinh năm: ……………….

Thường trú: ………………………………………………

Tôi bị cáo, toà án nhân dân  …………………… xét xử sơ thẩm ngày ………………. về tội danh…………………………………..……………………………. với mức án là …………….…… năm tù giam.

Tôi làm đơn này xin quý Toà xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án Nhân Dân

………………………………………………………………………………………………………………………..

Nội dung kháng cáo:

Xem xét giảm hình phạt với những lý do sau đây:

Tôi biết mình đã có những hành vi mà pháp luật đã cấm công dân không được thực hiện, nhưng tôi rất mong muốn quí cơ quan xem xét đến điều kiện, hoàn cảnh phạm tội của tôi:

+ Từ trước cho đến khi phạm tội, tôi chưa có tiền án tiền sự, luôn chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước.

+ Tôi thực chất chỉ là người……………………………………………………………………………….

– Trong quá trình giải quyết vụ án tôi thật sự đã nhận ra khuyết điểm và thành thật ăn ăn hối cải, thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án.

Vì những lý do trên tôi nhận thấy Toà sơ thẩm truy cứu tôi theo …………………………. với hình phạt ……. năm tù giam là quá nặng.

Nay tôi làm đơn này kháng cáo xin Quý Toà xem xét giảm nhẹ hình phạt giúp tôi sớm có điều kiện hoà nhập xã hội và làm lại cuộc đời.

Trên đây là nội dung và yêu cầu kháng cáo, kính mong quí cơ quan xem xét.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

Phạm Văn A

» Luật sư tranh tụng các vụ án hình sự

2. Mẫu đơn kháng cáo xem xét oan sai/hoặc quá nặng:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày……tháng…….năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO
(Đối với bản án hình sự sơ thẩm xét xử ngày…/…../……….
của TAND huyện…………………… trong vụ án ………………………….)

Kính gửi : TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN (HUYỆN)……….
Đồng kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)…. ……

Tôi là: ……………………………………………. sinh năm ………..
CMND số…………………………….. do Công an……….. cấp ngày……../…../………….
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………..
Tôi là bị cáo trong vụ án ……………………………………………….. mà người bị hại là anh…………………………………………..(nếu có). Vụ án  đã được Toà án nhân dân huyện ………….xét xử sơ thẩm ngày ……../……./……… và ra Bản án cùng ngày.

Nội dung kháng cáo:
Sau khi nghe Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, tôi thấy:

  • Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét đầy đủ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, không căn cứ vào sự thật khách quan của vụ án để giải quyết gây oan sai cho tôi (hoặc mức án quá nặng so với hành vi vi phạm của tôi);
  • Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, áp dụng sai pháp luật dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.

Vậy tôi làm đơn này kháng cáo đối với toàn bộ bản án sơ thẩm nêu trên của toà án nhân dân huyện …………….., đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án trên theo quy định pháp luật và xem xét giảm nhẹ hình phạt cho tôi (hoặc minh oan cho tôi..).
Rất mong Quý Toà xem xét chấp thuận.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người kháng cáo
 
(ký, ghi rõ họ tên)
 

3. Mẫu đơn kháng cáo xem xét giảm hình phạt vụ án ma túy:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày……tháng…….năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO
(Đối với bản án hình sự sơ thẩm xét xử ngày…/…../……….
của TAND huyện…………………… trong vụ án ………………………….)
 

Kính gửi:

– Toà án nhân dân thành phố ………
–  Toà án nhân dân quận ……………..

Tôi tên là   : …………………………………………….Sinh năm: ……………….
Thường trú: ………………………………………………
Tôi bị cáo, toà án nhân dân quận …………………… xét xử sơ thẩm ngày ………………. về tội:  ……………………………. với mức án là …………………… năm tù giam.
Tôi làm đơn này xin quý Toà xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án Nhân Dân ……………………………………….
Nội dung kháng cáo:
Xem xét giảm hình phạt với những lý do sau đây:
Tôi biết mình đã có những hành vi mà pháp luật đã cấm công dân không được thực hiện, nhưng tôi rất mong muốn quí cơ quan xem xét đến điều kiện, hoàn cảnh phạm tội của tôi:
– Từ trước cho đến khi phạm tội, tôi chưa có tiền án tiền sự, luôn chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Tôi thực chất chỉ là người mới theo bạn bè thử sử dụng ma tuý, không trực tiếp mua mà phải thông qua người khác (tức …………..) mua rồi cùng sử dụng.
– Trong quá trình giải quyết vụ án tôi thật sự đã nhận ra khuyết điểm và thành thật ăn ăn hối cải, thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án.
Vì những lý do trên tôi nhận thấy Toà sơ thẩm truy cứu tôi theo ………………………….với hình phạt …….năm tù giam là quá nặng.
Nay tôi làm đơn này kháng cáo xin Quý Toà xem xét giảm nhẹ hình phạt giúp tôi sớm có điều kiện hoà nhập xã hội và làm lại cuộc đời.
Trên đây là nội dung và yêu cầu kháng cáo, kính mong quí cơ quan xem xét.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Người làm đơn

Nguyễn Văn A

4. Mẫu đơn kháng cáo dùng chung về Hình sự

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …… năm……

ĐƠN KHÁNG CÁO

Kính gửi: Toà án nhân dân (1)……………………………………………………………………………….

Người kháng cáo: (2) ………………………………. Sinh năm……………………………….

Địa chỉ: (3) ……………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Là: (4)……………………………………………………………….………………

Kháng cáo: (5)………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………….

Lý do của việc kháng cáo: (6) 

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết những vấn đề sau đây: (7)……………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………….

Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có: (8)

1. …………………………………………………………………………………………………………….

2. …………………………………………………………………………………………………………….

3……………………………………………………………………………………………………………

Người kháng cáo (9)

(Ký tên hoặc điểm chỉ)

Họ và tên

Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng cáo về hình sự:

(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án.

 –  Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnhX );  

  –  Nếu là  Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).

(2) Nếu người kháng cáo

 –  Đối với cá nhân, thì ghi họ và tên, năm sinh của cá nhân đó;

 –  Đối với người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).

(3) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú  của cá nhân (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T);

–  Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).

(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo

Ví dụ:  Ghi rõ là Bị cáo, Người bị hại, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan……..trong vụ án hình sự……….ghi rõ, vụ án gì, ví dụ: “ Trộm cắp tài sản” “ Cố ý gây thương tích”………

(5) Ghi cụ thể ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm

 – Trường hợp kháng cáo toàn bộ bản án  sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì ghi  kháng cáo toàn bộ bản án hình sự sơ thẩm, vụ án gì,  ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm ví dụ; Kháng cáo toàn bộ Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Trộm cắp tài sản” ngày 23/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T

–  Trường hợp kháng cáo một phần  bản án  thì ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, ví dụ: kháng cáo phần bồi thường thiệt hại của Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Cố ý gây thương tích” ngày 29/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T

(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo :  căn cứ kháng cáo

(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết ví dụ như :

 – Yêu cầu  giảm mức hình phạt

  – Yêu cầu cầu  giảm mức bồi thường thiệt hại.

   – ………………………………

 (8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có:

– Biên lai, giấy biên nhận…; 

– Bản sao giấy khai sinh….

 (9) Trường   hợp  người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó;

 – Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. /.

II. Thủ tục kháng cáo bản án hình sự

Điều 331. Người có quyền kháng cáo

1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Điều 332. Thủ tục kháng cáo

1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

Điều 333. Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:

a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

» Luật sư tư vấn tội mua bán trái phép chất ma túy