Hợp đồng dân sự kết thúc khi nào

Hợp đồng dân sự kết thúc khi nào. Các bên ký kết hợp đồng qua quá trình thực hiện, đã thực hiện xong trước thời hạn, đúng thời hạn và sau thời hạn hoặc không có thỏa thuận thời gian kết thúc. Tuy nhiên khi nào hợp đồng kết thúc các trường hợp chấm dứt Hợp đồng, thì đôi khi cũng lúng túng, không biết để thực hiện các công đoạn hoàn tất hợp đồng. 

Mục lục: 

  1. Hợp đồng dân sự chấm dứt
  2. Thời điểm kết thúc thời hạn 

Tư vấn khi nào Hợp đồng dân sự kết thúc

1. Hợp đồng dân sự chấm dứt được quy định tại Điều 422 BLDS 2015:

Điều 422. Chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;

7. Trường hợp khác do luật quy định.”

Vì vậy, hợp đồng hoàn thành là khi các bên chủ thể trong hợp đồng đã thực hiện xong nội dung nghĩa vụ được ghi nhận trong hợp đồng.

Theo thỏa thuận của các bên là trường hợp hợp đồng chấm dứt khi các quyền và nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa xong nhưng hợp đồng vẫn chấm dứt theo sự bàn bạc, thống nhất của các bên chủ thể. 

Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại có thể xảy ra những trường hợp sau:

Thứ nhất, hợp đồng vẫn có hiệu lực nếu có thể do cá nhân, pháp nhân khác thực hiện, nếu việc thực hiện nội dung của hợp đồng không thể chuyển giao thì hợp đồng chấm dứt;

Thứ hai, hợp đồng sẽ chấm dứt nếu hợp đồng do chính cá nhân, pháp nhân thực hiện, đây là trường hợp hợp đồng không thể chuyển giao sang cho chủ thể khác thực hiện được. 

Hợp đồng bị hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng là một trong những trường hợp làm chấm dứt hợp đồng. Khi bị hủy bỏ, hợp đồng không có giá trị kể từ thời điểm giao kết, hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ giống với trường hợp hợp đồng vô hiệu, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (có thể bằng tiền hoặc hiện vật). Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng dù làm chấm dứt hợp đồng thực tế nhưng phần hợp đồng đã thực hiện vẫn có giá trị pháp lý, phần chưa thực hiện không có giá trị pháp lý. 

Đối tượng của hợp đồng không còn là một trong những căn cứ làm chấm dứt hợp đồng, trong trường hợp này, đối tượng của hợp đồng không còn tồn tại và cũng không có sự thay thế đối tượng khác. 

Hợp đồng cũng chấm dứt khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi, theo đó, mộ trong những sự thay đổi hoàn cảnh dẫn đến việc không thể thực hiện hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt.
Ngoài ra, hợp đồng có thể bị chấm dứt theo quy định của pháp luật. 

2. Thời điểm kết thúc thời hạn 

Thời điểm kết thúc thời hạn được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau:

  1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn; 
  2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn; 
  3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó; 
  4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn; 
  5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

» Dịch vụ tư vấn hợp đồng

» Những hợp đồng bắt buộc phải lập thành văn bản