Hỏi Đáp về Bộ luật dân sự 2015

Hỏi – Đáp về Bộ luật dân sự 2015. Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 là một trong những đạo luật quan trọng, là luật chung của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, ghi nhận và bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, pháp nhân trong giao lưu dân sự; góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, phục vụ hội nhập quốc tế, ổn định môi trường pháp lý cho sự phát triển kinh tế – xã hội sau khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành.

» Tư vấn pháp luật dân sự

Sau đây là Hỏi Đáp Bộ luật dân sự năm 2105 thường gặp:

Câu hỏi 1:
Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015 được quy định như thế nào?

Đáp:
Bộ luật quy định về phạm vi điều chỉnh theo cách tiếp cận khái quát, trừu tượng hơn so với Bộ luật dân sự năm 2005, bao gồm quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự (quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm) (Điều 1). Hay nói cách khác là Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định rõ đặc trưng của quan hệ dân sự là:

– Các chủ thể bình đẳng khi tham gia quan hệ dân sự dân sự, những quan hệ nào không mang tính bình đẳng của các chủ thể không phải là quan hệ dân sự;

– Khi tham  gia quan hệ dân sự các chủ thể tự do ý chí, có quyền tham gia hoặc không tham gia quan hệ đó;

– Chủ thể có quyền độc lập đối với tài sản;

– Chủ thể tham gia quan hệ dân sự phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Câu hỏi 2:  
Bộ luật dân sự  năm 2015 quy định về nguyên tắc áp dụng pháp luật dân sự như thế nào?

Đáp:
Bộ luật dân sự  năm 2015 đã quy định rất cụ thể  về nguyên tắc áp dụng pháp luật dân sự như sau:

 – Bộ luật dân sự là luật chung điều chỉnh tất cả các quan hệ dân sự, luật khác có liên quan đến điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng trái với quy định của Bộ luật dân sự thì phải áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự (khoản 1,khoản 2, Điều 4).

– Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hột chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế (khoản 4, Điều 4).

 – Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng pháp luật trong quan hệ dân sự. Bộ luật dân sự  quy định: tập quán là quy tắc xử xự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự (khoản 1, Điều 5). Tuy nhiên, tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự.

– Trường hợp các phát sinh từ quan hệ dân sự mà các bên không có thoả thuận ,pháp luật không quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự (khoản 1, Điều 6).

– Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự (khoản 2, Điều 6).

Câu hỏi 3:
Về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự được Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như thế nào?

Đáp:
Bộ luật dân sự  bổ sung các nguyên tắc chung về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự, trong đó:

–   Cá nhân, pháp nhân không đươc lạm quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 10 Bộ luật dân sự  thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định (khoản 1,khoản 2, Điều 10).

– Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình nhưng không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và không được vượt quá giới hạn thực hiện quyền dân sự được quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật dân sự. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác. (khoản 1,khoản 2, Điều 9).

– Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài. Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét tại Tòa án. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Đồng thời, Bộ luật dân sự đã quy định chặt chẽ trong trường hợp Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự khi chưa có luật quy định thì áp dụng tập quán, áp dụng nguyên tắc tương tự, không có tương tự thì áp dụng án lệ, không án lệ thì trên cơ sở lẽ công bằng để giải quyết (Điều 14).

Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bẳng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật dân sự. Việc quy định này phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đồng bộ với Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 15).

Câu hỏi 4:
Thế nào là năng lực hành vi dân sự của cá nhân?

Đáp:
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Để bảo đảm tốt hơn việc tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân có liên quan đến người yếu thế về năng lực hành vi dân sự, Bộ luật sửa đổi, bổ sung (Điều 19 – Điều 24) một số nội dung sau đây:

– Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người chưa thành niên được quy định cụ thể, linh hoạt hơn theo hướng giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện;

– Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi;

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

– Bổ sung quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Câu hỏi 5:  
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giám hộ như thế nào?

Đáp:
Để chế độ giám hộ cho người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi linh hoạt, khả thi hơn và để thực hiện, bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích của người được giám hộ, Bộ luật sửa đổi, bổ sung nhiều quy định liên quan trong Bộ luật dân sự 2005, trong đó:

– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền lựa chọn người giám hộ cho mình khi họ ở tình trạng cần được giám hộ;

– Việc cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này;

– Pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ và có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ thì được làm người giám hộ;

– Việc giám hộ đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được thực hiện theo các nguyên tắc: Việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu; Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định theo sự lựa chọn của người được giám hộ trước khi họ ở tình trạng cần được giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật dân sự, trường hợp không có người này thì Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, nếu không có những người trên thì Tòa án chỉ định một cá nhân hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ; Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền, nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các quyền, nghĩa vụ của người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự;

– Người thân thích của người được giám hộ có quyền thỏa thuận về việc chọn cá nhân, pháp nhân khác không phải là người thân thích của người được giám hộ làm người giám sát việc giám hộ;

 – Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch (kể cả giám hộ đương nhiên); người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về giám hộ thì được giải quyết theo thủ tục tố tụng tại Tòa án.

Câu hỏi 6:  
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như thế nào?

Đáp:
Bộ luật quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Tài sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. (Điều 105)

– Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch; tài sản hình thành trong tương lai bao gồm tài sản chưa hình thành và tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch);

– Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản;

– Trường hợp quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài sản thì việc đăng ký phải được công khai.

Câu hỏi 7:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại khi quyền dân sự bị xâm phạm?

Đáp:
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác (Điều 13).

Câu hỏi 8:
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?

Đáp:
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự; Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau; Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết ( Điều 16).

Câu hỏi 9:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về mất năng lực hành vi dân sự?

Đáp:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự (khoản 1, 2 Điều 22 ).

Câu hỏi 10:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về quyền xác định lại giới tính?

Đáp:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền xác định lại giới tính: Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính (Khoản 1, Điều 36)

Câu hỏi 11:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về tuyên bố mất tích?

Đáp:
– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

– Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. (khoản 1, Điều 68).

Câu hỏi 12:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn?

Đáp:
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình (khoản 2, Điều 68).

Câu hỏi 13:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào trongtrường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích được quy định như thế nào?

Đáp:
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản (Điều 69).

Câu hỏi 13:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích?

Đáp:
– Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó (khoản 1, Điều 70).

– Người bị tuyên bố mất tích trở về thì được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý (khoản 2 Điều 70).

– Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn đã được ly hôn thì dù người được tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật (khoản 3 Điều 70).

Câu hỏi 14:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về tuyên bố chết?

Đáp:
– Sau 03 năm kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin xác thực là còn sống;

– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác trhực là còn sống;

– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trừng hợp pháp luật có quy định khác;

– Biệt tích 05 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 điều 68 của Bộ luật này (Điều 71).

Câu hỏi 15:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết?

Đáp:
Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết;

Vợ hoặc chồng của người tuyên bố là đã chết đã được tòa án cho ly hôn thì quyết định cho ly hôn  đó vẫn có hiệu lực pháp luật;

Vợ hoặc chồng của người tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

Câu hỏi 16:
Theo Bộ luật Dân sự 2015 tài sản được quy định như thế nào?

Đáp:
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai (Điều 105).

– Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch;

– Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm tài sản chưa hình thành và tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch;

– Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản.

Câu hỏi 17:
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, bất động sản bao gồm những loại nào?

Đáp:
Bất động sản bao gồm: Đất đai;Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;Tài sản khác theo quy định của pháp luật (khoản 1, Điều 107).

Câu hỏi 18:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, Giao dịch dân sự được hiểu như thế nào? Giao dịch dân sựcó hiệu lực khi có  các điều kiệngì?Giao dịch dân sự  thể hiện bằng những hình thức nào?Hậu quảpháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu? Một số điểm mới  của giao dịch dân sự?

Đáp:

– Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 116).

– Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội (khoản 1, Điều 117).

– Hình thức thể hiện trong giao dịch dân sự là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản (khoản 1, Điều 119).

– Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường(Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 131).

Câu hỏi 19:
Đại diện theo pháp luật của cá nhân, pháp nhân, đại diện theo ủy quyềnđược quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015?

Đáp:

– Đại diện theo pháp luật của cá nhân: Cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Người giám hộ đối với người được giám hộ; Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định (khoản 1, 2 Điều 136).

– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân: Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ; Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật; Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án (khoản 1, Điều 137).

– Đại diện theo ủy quyền: Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân (khoản 1, 2, Điều 138).

Câu hỏi 20:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn đại diện được xác định như thế nào? Trường hợp nào thì đại diện theo ủy quyền chấm dứt?

Đáp:

Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Xác định theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật ( khoản 1, Điều 140 ).

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi hai bên thỏa thuận; Thời hạn ủy quyền đã hết;Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành (khoản 3, Điều 140).

Câu hỏi 21:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu như thế nào? Các loại thời hiệu?

Đáp:

– Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định (khoản 1, Điều 149).

– Các loại thời hiệu: Thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự(Điều 150).

Câu hỏi 22:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, việc dân sự được xác định như thế nào?

Đáp:

– Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (khoản 1, Điều 154).

– Thời hiệu yệu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (khoản 2, Điều 154).

Câu hỏi 23:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện?

Đáp:

Không áp dụng thời hiệu trong các trường hợp: Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác; Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Trường hợp khác do luật quy định (Điều 155).

Câu hỏi 24:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm những quyền gì?Cácquyền khác đối với tài sản bao gồm các quyền gì?Quy định như thế nào về bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản?

Đáp:

– Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật (Điều 158).

– Quyền khác đối với tài sản bao gồm: Quyền đối với bất động sản liền kề; Quyền hưởng dụng; Quyền bề mặt (Điều 159)

– Bộ luật quy định bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản: Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường (Điều 163).

Câu hỏi 25:
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong những trường hợp nào?

Đáp:

Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chủ sở hữu chiếm hữu tài sản trong các trường hợp: Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;  Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; Trường hợp khác do pháp luật quy định (khoản 1, Điều 165).

Câu hỏi 26:  
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề?
Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề và quyền chấm dứt quyền đối với bất động sản liền?

Đáp:

Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc (Điều 246)

– Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề: Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi. Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (khoản 1, Điều 254).

– Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề khi: Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người; Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền; Theo thỏa thuận của các bên; Trường hợp khác theo quy định của luật (Điều 256).

Câu hỏi 27:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về quyền hưởng dụng? Về hiệu lực của quyền hưởng dụng?

Đáp:

– Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định (Điều 257).

– Hiệu lực của quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao  tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác (Điều259 ).

Câu hỏi 28:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định có bao nhiêu loại hợp đồng thông dụng?

Đáp:

Bộ luật ghi nhận 13 loại hợp đồng thông dụng: Hợp đồng mua bán tài sản; Hợp đồng trao đổi tài sản; Hợp đồng tặng cho tài sản; Hợp đồng vay tài sản; Hợp đồng thuê tài sản; Hợp đồng mượn tài sản; Hợp đồng về quyền sử dụng đất; Hợp đồng hợp tác; Hợp đồng dịch vụ; Hợp đồng vận chuyển; Hợp đồng gia công hợp đồng gửi giữ và Hợp đồng ủy quyền.

Câu hỏi 29:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định có bao nhiêu biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ?

Đáp:

Có 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm: Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký quỹ;  Bảo lãnh; Tín chấp; Bảo lưu quyền sở hữu; cầm giữ tài sản (Điều 292).

Câu hỏi 30:
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, thế nào là cầm cố tài sản?? Quy định như thế nào về nghĩa vụ của bên cầm cố?Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp nào?  Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt thì hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố được xử lý như thế nào?

Đáp:

– Cầm cố tài sản: là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên  kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (khoản 1, Điều 309).

 Nghĩa vụ của bên cầm cố: Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.  Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác (khoản Điều 311).

– Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp: Tài sản cầm cố đã được xử lý (khoản 3, Điều 315)

– Xử lý tài sản cầm cố: Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 316).

Câu hỏi 31:
Thế chấp tài sản được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự năm 2015? Xử lý như thế nào đối với trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liên với đất? Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất?

Đáp:

– Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp (khoản 1, Điều 317).

– Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 325).

– Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 326).

Câu hỏi 32:
BLDS năm 2015 quy định như thế nào về tài sản bảo đảm?

Đáp:

Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm (Điều 295).

Câu hỏi 34:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản có nghĩa vụ gì? bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản có quyền gì?

Đáp:

Bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản có nghĩa vụ không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn (khoản 2, Điều 496).

Bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản có quyền được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận (khoản 1 Điều 497).

Câu hỏi 35:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm nào?

Đáp:

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai (điều 503)

Câu hỏi 36:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật đối với tài sản là vật đặc định?

Đáp:

Khi chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật đối với tài sản là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Khoản 2, Điều 580).

Câu hỏi 37:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào? Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào? Nếu người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì ai bồi thường thiệt hại? Trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại thì trách nhiệm liên đới bồi thường được xác định như thế nào?

Đáp:

– Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại và không có thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác  (Khoản 2, Điều 584 ).

– Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại trong trường hợp khi thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình (Khoản 5, Điều 585).

– Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, nếu người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của người gây thiệt hại; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình (Khoản 2, Điều 586).

– Trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại thì trách nhiệm liên đới bồi thường được xác định: Bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau (Điều 587).

Câu hỏi 38:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về quyền thừa kế?

Đáp:

 Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc (Điều 609)

Câu hỏi 39:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về thời hiệu thừa kế?

Đáp:

 Bộ luật quy định thời hiệu thừa kế theo hướng: Thời hạn yêu cầu chia di sản là ba mươi năm đối với bất động sản, mười năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế; hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc về người chiếm hữu hoặc được lợi một cách ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật này về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; nếu không có người chiếm hữu hoặc được lợi về tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự thì di sản thuộc về Nhà nước (Điều 623)  

Câu hỏi 40:
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về thừa kế theo di chúc?

Đáp:

 Để khắc phục những điểm quy định chưa rõ, còn nhận thức khác nhau về tính hợp pháp của di chúc, Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định:

 – Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc (Điều 633).

 – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ bào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 634).

 Bỏ quy định di chúc chung của vợ chồng.

Câu hỏi 41:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như thế nào về thừa kế theo pháp luật?

Đáp:

– Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 634).

– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:

+ Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng trhừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

+ Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắc ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại (khoản 1, Điều 651).

nguồn ninhthuan.gov.vn

» Thời hiệu là gì?

» Luật sư tư vấn luật dân sự