Điều kiện luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư

Để trở thành Luật sư hướng dẫn tập sự cần những điều kiện gì? Luật sư cho tôi hỏi, tôi vừa mới hoàn thành khóa đào tạo hành nghề Luật sư của Học viện Tư pháp và đang có nhu cầu tìm tổ chức hành nghề luật sư để tập sự.  Luật sư có thể cho tôi biết điều kiện đăng ký tập sư là gì và điều kiện đối với Luật sư hướng dẫn tập sự như thế nào? Tôi xin cảm ơn. 

Tư vấn điều kiện luật sư hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư

Cơ sở pháp lý:

1. Điều kiện để trở thành Luật sư hướng dẫn tập sư

Điều kiện đối với Luật sư hướng dẫn được quy định tại Điều 12 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, cụ thể như sau:

– Đang hành nghề trong một tổ chức hành nghề luật sư quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này;

3. Tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự bao gồm:

a) Văn phòng luật sư, công ty luật; chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật;

b) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam được nhận người tập sự hành nghề luật sư khi có ủy quyền bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức hành nghề luật sư hoặc Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.

– Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hành nghề luật sư, có uy tín, trách nhiệm trong việc hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư;

– Không trong thời gian bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

Trong trường hợp luật sư hướng dẫn bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP) thì sau thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mới được hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.

2. Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn

Quyền, nghĩa vụ của luật sư hướng dẫn được quy định tại Điều 13 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, cụ thể như sau:

– Hướng dẫn người tập sự cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng tham gia tố tụng, kỹ năng tư vấn pháp luật, kỹ năng đại diện ngoài tố tụng, thực hiện dịch vụ pháp lý khác, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, quyền, nghĩa vụ của người tập sự.

– Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các công việc của người tập sự do mình phân công, ký xác nhận hàng ngày vào sổ theo dõi quá trình tập sự của người tập sự.

– Nhận xét báo cáo của người tập sự, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật, ý thức kỷ luật, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam của người tập sự.

– Nhiệt tình, trách nhiệm trong việc hướng dẫn người tập sự; chịu trách nhiệm toàn bộ về những vụ, việc mà người tập sự thực hiện theo sự phân công và hướng dẫn của mình.

3. Trường hợp luật sư hướng dẫn từ chối hướng dẫn người tập sự

Trường hợp nào luật sư hướng dẫn từ chối hướng dẫn người tập sự được quy định tại Điều 14 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, trong các trường hợp sau:

– Người tập sự không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này;

– Luật sư hướng dẫn không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này;

– Các trường hợp có lý do chính đáng khác.

Trong quá trình hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, luật sư hướng dẫn từ chối tiếp tục hướng dẫn người tập sự trong các trường hợp sau đây:

– Người tập sự bị xử lý kỷ luật bằng hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 36 của Thông tư này.

– Luật sư hướng dẫn không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này;

– Các trường hợp có lý do chính đáng khác.

Lưu ý: Khi từ chối hướng dẫn người tập sự theo quy định tại điểm b, c khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều này, luật sư hướng dẫn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này hướng dẫn người tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.

4. Thay đổi luật sư hướng dẫn

Thay đổi luật sư hướng dẫn được quy định tại Điều 15 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư, cụ thể như sau:

Người tập sự có quyền đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn nếu luật sư hướng dẫn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Luật sư hướng dẫn không còn đủ một trong các điều kiện hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này, cụ thể được phân tích tại mục 2 ở phần trên.

– Luật sư hướng dẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 13 của Thông tư này, cụ thể được phân tích tại mục 3 phần trên.

– Luật sư hướng dẫn chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.

Khi người tập sự đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn thì tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư khác trong tổ chức mình đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này tiếp tục hướng dẫn người tập sự đó và thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư không có luật sư khác đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật luật sư và Điều 12 của Thông tư này thì tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công tổ chức hành nghề luật sư khác cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.

– Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của Luật luật sư thì người tập sự lựa chọn và thỏa thuận với một tổ chức hành nghề luật sư khác để tập sự hành nghề luật sư. Trong trường hợp người tập sự không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư thì đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm phân công một tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hướng dẫn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, cụ thể:

“2. Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do.”

» Đăng ký tập sự hành nghề luật sư thế nào, ở đâu

» Mẫu báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư