Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?

Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Một người tập sự hành nghề luật sư phải đáp ứng quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTP và Luật Luật sư 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012.

Thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?

1. Thời gian tập sự hành nghề luật sư

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định như sau:

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng, kể từ ngày Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư đăng ký tập sự; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006 thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 04 tháng; người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006 thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 06 tháng

2. Người tập sự hành nghề luật sư không đạt thì xử lý như thế nào?

Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư không đạt yêu cầu thì xử lý như  sau:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về xử lý người tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu như sau:

– Người tập sự được Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gia hạn tập sự hành nghề luật sư khi không đạt yêu cầu tập sự theo đánh giá của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. 

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị gia hạn của người tập sự, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư.

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định gia hạn tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, người tập sự, Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.

3. Quy định về gia hạn tập sự hành nghề luật sư

Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về gia hạn tập sự ngành luật sư như sau:

– Người tập sự được gia hạn tập sự hành nghề luật sư tối đa không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng.

– Trong trường hợp gia hạn tập sự lần thứ hai mà người tập sự không đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự ra quyết định rút tên người đó khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư.

– Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này. 

Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư phải đăng ký lại việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư của người tập sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

– Trong quá trình gia hạn tập sự hoặc tập sự lại, người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự theo quy định của Thông tư này.

4. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư và báo cáo quá trình tập sự như thế nào?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự như sau:

“Điều 7. Nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự

1. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu quy định tại Thông tư này để ghi chép các công việc thuộc nội dung tập sự mà mình thực hiện trong thời gian tập sự. Sổ nhật ký tập sự có xác nhận của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự khi kết thúc quá trình tập sự.

2. Khi hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư, người tập sự có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về quá trình tập sự theo mẫu quy định tại Thông tư này cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. Báo cáo quá trình tập sự phải có nhận xét, chữ ký của luật sư hướng dẫn, xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và đánh giá của Đoàn Luật sư về tư cách đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật của người tập sự.” 

» Thông tư 10/2021/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư