Tư vấn Tố cáo vi phạm đất đai

Tư vấn Tố cáo vi phạm đất đai. Trong quan hệ pháp luật đất đai, người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, được quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai.

I. Tư vấn Tố cáo vi phạm dất đai

1. Quyền của người sử dụng đất
Người sử dụng đất tố cáo về đất đai được quy định tại Điều 30 Hiến pháp 2013 như sau:
Điều 30
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.”

2. Tố cáo về đất đai là gì?
Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lí và sử dụng đất của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất

– Tố cáo việc UBND xã bán đất trái phép;
– UBND huyện giao đất không đúng thẩm quyền;
– Người sử dụng đất sử dụng sai mục đích, hủy hoại đất đai.

3. Đối với người tố cáo
Khoản 1 Điều 9 Luật tố cáo 2018 quy định về quyền của người tố cáo như sau:
– Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật tố cáo;
– Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
– Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
– Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
– Rút tố cáo;
– Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
– Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

4. Nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ tố cáo
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật tố cáo 2018, người tố cáo có những nghĩa vụ sau:
– Cung cấp thông tin cá nhân;
– Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
– Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
– Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

II. Hỏi đáp về tố cáo đất đai.

1. Tình huống:
– Câu hỏi: Nhà tôi có các thửa ruộng làm từ trước tới nay. Trong khoảng thời gian gần đây ở cạnh thửa ruộng đó có người trồng cây keo (cũng là một thửa ruộng nhưng bị cạn nước) để làm kinh tế, nhưng việc trồng cây như vậy sẽ ảnh hưởng tới việc giảm năng suất lúa của gia đình trong các mùa vụ tiếp theo dẫn đến kinh tế gia đình sẽ suy giảm vì không đủ lúa ăn.
Tôi cũng có làm đơn kiến nghị lên xã tư 5/2015, nhưng hiện chưa giải quyết được. Vậy cho tôi hỏi: nếu tôi kiến nghị lên cơ quan cấp cao được không? Có khả năng giải quyết được không? Tôi cảm ơn công ty luật.

– Tư vấn trả lời:
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc phân loại đất dựa trên mục đích sử dụng như sau:

“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”

Như vậy, bạn cần căn cứ vào mục đích sử dụng của loại đất nông nghiệp này để xác định đất đó có được phép trồng cây lâu năm hay không? Trường hợp đất được cấp để trồng cây hàng năm thì bạn có thể làm đơn tố cáo họ và gửi tại Văn phòng UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là Văn phòng UBND cấp xã). Văn phòng UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn theo dõi và đôn đốc kết quả giải quyết. Trường hợp UBND xã không giải quyết bạn có thể yêu cầu họ trình bãy rõ lý do bằng văn bản để có hướng giải quyết tiếp theo.

» Tư vấn pháp luật Khiếu nại, Tố cáo, Khởi kiện về đất đai

» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Tư vấn Tố cáo vi phạm dất đai.
Khi phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất… mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của người sử dụng đất bạn liên hệ cung cấp chứng cứ để được tư vấn  theo quy định cỉa pháp luật: