Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai. Khi có vướng mắc pháp luật về thủ tục tranh chấp đất đai và các vấn đề liên quan quý vị có thể tham khảo quy trình tư vấn về Khởi kiện tranh chấp đất đai theo các bước sau đây để hiểu rõ hơn và có phương án giải quyết phù hợp cho tình huống giải quyết của mình theo quy định của pháp luật đất đai hiện nay.

» Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

I. Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên nên thỏa thuận hoặc hòa giải để giải quyết. Trường hợp không hòa giải được mà chọn phương án giải quyết là khởi kiện tại Tòa án thì các bên đương sự, bên khởi kiện phải xem xét có khả năng thắng kiện hay không? Trường hợp chưa am hiểu pháp luật có thể thuê luật sư theo số 0768236248 để tăng khả năng thắng kiện cho mình.

1. Thế nào là tranh chấp đất đai

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

Tuy nhiên, việc căn cứ vào quy định này để phân biệt giữa tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai rất khó khăn (thủ tục giải quyết 02 loại tranh chấp này khác nhau).

Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng, bao gồm cả tranh chấp xác định ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất,…không phải là tranh chấp đất đai.

Ý nghĩa việc xác định tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai, mà cụ thể là tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện. Hay nói cách khác, tranh chấp đất đai không được khởi kiện luôn tại Tòa án mà phải hòa giải tại UBND cấp xã, nếu không sẽ bị trả lại đơn khởi kiện.

Như vậy, tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất.

2. Thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã trước khi khởi kiện ra Tòa án

Chỉ tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013:
tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:
“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015”

Cũng theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết này, đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã.

3. Xác định Tòa án có thẩm quyền để nộp đơn khởi kiện

Sau khi hoàn thiện đơn khởi kiện thì phải nộp đơn đúng Tòa án có thẩm quyền.

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Toàn án gồm: Thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.

Bước 1: Xác định thẩm quyền theo loại việc

Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của toàn án.

Bước 2: Xác định thẩm quyền theo cấp

Theo điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của toàn án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp mà có đương sự hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Bước 3: Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ

Điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

Như vậy, khi soạn xong đơn khởi kiện thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang xảy ra tranh chấp (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

» Luật sư tranh tụng đất đai tại Tòa án

4. Án phí phải nộp khi khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

Theo danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí dân sự sơ thẩm trong khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai theo bảng sau đây:

TT

Án phí dân sự sơ thẩm

Mức án phí

1

Tranh chấp về dân sự (gồm cả đất đai) không có giá ngạch

300.000 đồng

2

Đối với tranh chấp về dân sự có giá ngạch 

2.1.

Từ 06 triệu đồng trở xuống

300.000 đồng

2.2.

Từ trên 06 đến 400 triệu đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

2.3.

Từ trên 400 đến 800 triệu đồng

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

2.4.

Từ trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

2.5.

Từ trên 02 đến 04 tỷ đồng

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.

2.6.

Từ trên 04 tỷ đồng

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

5. Thời gian giải quyết thủ tục tranh chấp đất đai mất bao lâu?

Quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn xét xử giai đoạn sơ thẩm được quy định như sau:

– Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng:

+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

– Thời hạn đưa vụ án tranh chấp đất đai ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).

+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;

+ Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể thời gian các đương sự hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. 

6. Đánh giá khả năng thắng kiện hay không?

Tại sao phải xem xét khả năng thắng kiện

Trong mọi tranh chấp thì các bên tranh chấp ai cũng có lý lẽ, căn cứ riêng và đều có mong muốn thắng kiện, nhưng trước khi khởi kiện thì các bên phải xem xét có khả năng thắng kiện hay không? vì:

– Nếu nguyên đơn (người khởi kiện) thua kiện thì phải mất án phí.

– Thời gian khởi kiện để giải quyết tranh chấp đất đai thường kéo dài.

Căn cứ xem xét khả năng thắng kiện

Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp quy định.

Chứng cứ được quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.

Để trở thành chứng cứ cần có 03 thuộc tính sau:
+ Tính khách quan (có thật);
+ Tính liên quan đến tình tiết vụ án;
+ Tính hợp pháp.

II. Dịch vụ luật sư tư vấn khởi kiện tranh chấp đất đai

Bước 1: Tư vấn Xác định về điều kiện khởi kiện về Đất đai

  1. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
    Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử trong mỗi vụ án tranh chấp về Đất đai và việc xác định thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
    + Xác đinh vụ việc có thuộc một trong các loại việc theo quy định;
    + Xác định vụ việc đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
  2. Xác định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp Đất đai.
    Việc xác định thời hiệu khởi kiện, đánh giá về việc người khởi kiện còn đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật hay không và căn cứ xác định được tư vấn cụ thể đối với từng trường hợp để quý khách hàng áp dụng với vụ việc của mình.
  3. Xác định về các điều kiện khác liên quan đến tranh chấp Đất đai.
    Một số vụ án, vụ việc dân sự phải xác định các điều kiện khác như: Điều kiện về hòa giải tại cơ sở, yêu cầu đã được giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật hay chưa để tư vấn cho đương sự các vấn đề:
    + Đối với các vụ án mà theo yêu cầu của pháp luật bắt buộc phải thông qua hòa giải tại cơ sở thì trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết phải tiến hành hòa giải và có yêu cầu hòa giai tại cơ sở.
    + Tư vấn về các trường hợp không có quyền khởi kiện lại đối với vụ án mà đã được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những trường hợp loại trừ được quyền khởi kiện lại.

Bước 2: Thu thập chứng cứ, tài liệu chuẩn bị khởi kiện

Thu thập chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp về đất đai cũng như chứng minh quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình tham gia tố tụng được luật sư tư vấn cho quý khách hàng đối với từng trường hợp, vụ việc cụ thể

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện về Đất đai.
Tư vấn lập hồ sơ khởi kiện để nguyên đơn nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ án và các vấn đề khác liên quan. Nội dung cụ thể của hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp về nhà ở bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;
+ Các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, chủ quyền nhà (trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất);
+ Các giấy tờ liên quan tới giao dịch đất đai, nhà ở có thanh chấp: Giấy tờ cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, mua bán… hoặc các giấy tờ tài liệu thể hiện có quan hệ này;
+ Các giấy tờ, tài liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết đất đai, nhà ở đang có tranh chấp (nếu có).

Bước 4: Nộp hồ sơ khởi kiện ra Tòa án

Tư vấn quy định và thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án, bao gồm các hình thức như: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án qua đường bưu điện và vấn đề nộp tiền tạm ứng án phí

Bước 5: Thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án

Vấn đề trên được tư vấn quy định pháp luật cho đương sự về: Hòa giải tại Tòa án; Viết Bản tự khai; Tham gia phiên Tòa khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử và các vấn đề khác liên quan.

Để giải quyết vướng mắc về thủ tục, quy trình, điều kiện và thời gian về hoặc thuê luật sư khởi kiện tranh chấp đất đai, quý khách hàng có thể liên hệ theo hình thức trực tiếp, qua điện thoại 0768236248Chat Zalo hoặc qua Email. Dịch vụ hỗ trợ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.

» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo thông tư 24/2023/TT-BCA

Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…

Kế toán trong lĩnh vực họat động của văn phòng luật sư, công ty luật

Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ

Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…

Một luật sư có được tham gia hai tổ chức hành nghề luật sư cùng lúc không?

Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng

Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…

» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo