Tư vấn các tội phạm về ma túy

Tư vấn các tội phạm về ma túy. Những tội phạm về ma túy chủ yếu liên quan tới việc sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, còn hành vi sử dụng ma túy hiện nay bị phạt vi phạm hành chính.

Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các chất ma túy do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều có chung hai đặc điểm cơ bản: tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm về ma túy thể hiện ở sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của con người cũng như đến hạnh phúc gia đình và trật tự công cộng nói chung; các tội phạm về ma túy đều có chung đối tượng là các chất ma túy (hoặc các chất liên quan tới các chất ma túy).

Luật sư tư vấn các tội phạm về ma túy

Các tội phạm ma tuý là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma tuý.

1. Các tội gồm 13 tội danh được quy định từ Điều 247 đến Điều 259 thuộc Chương XX của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:

Điều 247: Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy
Điều 248: Tội sản xuất trái phép chất ma túy
Điều 249: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Nhẹ nhất là 1 – 5 năm tù)
Điều 250: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Nhẹ nhất là 2 – 7 năm tù)
Điều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy (Nhẹ nhất là 2 – 7 năm tù)
Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy (Nhẹ nhất là 1 – 5 năm tù)
Điều 253: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
Điều 254: Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 255: Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Nhẹ nhất từ 2 – 7 năm tù)
Điều 256: Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 257: Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 258: Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
Điều 259: Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần

2. Nhóm các tội phạm quy định về hành vi sản xuất, liên quan đến sản xuất và quản lý ma tuý

Nhóm các tội có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội (có 5 tội thuộc nhóm này) bao gồm các Điều 248 đến Điều 252.

Nhóm các tội phạm này là các tội phạm quy định đối với những người (có năng lực trách nhiệm dân sự và từ đủ 16 tuổi trở lên, ngoại trừ một số trường hợp quy định tại một số khoản người phạm tội có thể là người từ đủ 14 tuổi trở lên) có những hành vi cố ý gây nguy hiểm cho xã hội: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma tuý, xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý. Đối với một số tội phạm (các Điều 249, 250, 252), người có hành vi phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp chất ma tuý đạt định lượng theo quy định của BLHS (Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam; Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam; Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam; Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam; Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam; Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam; Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít; Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy trên) hoặc đã bị xử phạt hành chính về những hành vi này hoặc đã bị kết án tù về những tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Nhóm các tội có tính chất ít nguy hiểm hơn cho xã hội (có 4 tội thuộc nhóm này) bao gồm các Điều 247, 253, 245, 259.

Nhóm các tội phạm này là các tội quy định đối với những người (có năng lực trách nhiệm dân sự và từ đủ 16 tuổi trở lên) có những hành vi cố ý gây nguy hiểm cho xã hội: trồng cây có chứa chất ma tuý; tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chiếm đoạt tiền chất tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý; vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý. Đối với một số tội phạm (Điều 247, 253 và 254) người thực hiện hành vi phạm tội nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu …. hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về những hành vi này hoặc đã bị kết án tù về những tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm

Nhóm các tội phạm quy định liên quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý (có 4 tội thuộc nhóm này) bao gồm các Điều 255, 256, 257, 258.

Nhóm tội phạm này là các tội quy định đối những người (có năng lực hành vi dân sự và từ đủ 16 tuổi trở lên) có những hành vi cố ý gây nguy hiểm cho xã hội: tổ chức sử dụng, chứa chấp việc sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma tuý.

3. Theo quy định nhóm các tội phạm về ma túy phải chịu hình phạt như thế nào?

3.1. Cấu thành tội phạm cơ bản:

Nhóm các tội phạm quy định về hành vi sản xuất, liên quan đến sản xuất và quản lý ma tuý:

  • Nhóm các tội có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
  • Nhóm các tội có tính chất ít nguy hiểm hơn cho xã hội: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (chỉ quy định tại Điều 249), phạt tù từ 06 tháng đến 06 năm.
  • Nhóm các tội phạm quy định liên quan đến hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý: Người phạm tội có thể bị phạt từ 01 năm đến 07 năm.

3.2. Cấu thành tội phạm tăng nặng:

Nhóm các tội phạm quy định về hành vi sản xuất, liên quan đến sản xuất và quản lý ma tuý:

Nhóm các tội có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội:

  • Hình phạt chính: người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

Nhóm các tội có tính chất ít nguy hiểm hơn cho xã hội:

  • Hình phạt chính: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử  hình (hình phạt tù đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình chỉ được quy định tại Điều 253).
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

4. Các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của nhóm các tội phạm về ma túy

Các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ khi quyết định hình phạt.

4.1. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  •  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội có tính chất côn đồ;
  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  •  Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
  •  Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

 4.2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  •  Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

» Luật sư chuyên tư vấn, bào chữa tội ma túy

» Luật sư bào chữa vụ án ma túy

Luật sư tư vấn các tội phạm về ma túy.
Quý vị có vướng mắc về tội này bị bắt, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại Tòa án, cần luật sư tư vấn, bào chữa từ khi để được hỗ trợ xin liên hệ: