Trình tự, thủ tục phiên tòa sơ thẩm Vụ án hành chính.
1) Chuẩn bị xét xử
Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ của vụ án; bước đầu đánh giá chứng cứ nhằm giúp Tòa án có các quyết định chính xác trong việc giải quyết vụ án; đồng thời còn giúp Tòa án có những kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các quyết định hành chính liên quan đến công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính sẽ tập trung:
1) Chuẩn bị xét xử
Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ của vụ án; bước đầu đánh giá chứng cứ nhằm giúp Tòa án có các quyết định chính xác trong việc giải quyết vụ án; đồng thời còn giúp Tòa án có những kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các quyết định hành chính liên quan đến công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính sẽ tập trung:
– Xác định được nội dung của vụ án, quyền và lợi ích của người khởi kiện, nội dung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện; xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện có hợp pháp hay không. Từ đó xác định có hay không có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
– Thu thập đầy đủ những chứng cứ liên quan đến vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định đế việc xét xử vụ án hành chính được khách quan và công bằng, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm.
Giai đoạn này tạo điều kiện cho Thẩm phán được phân công làm Chủ toạ phiên toà tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ, kỹ lưỡng các tình tiết liên quan của vụ án để nắm được thực chất của vấn đề và đưa ra các quyết định hợp sau đây:
– Đưa vụ án ra xét xử;
– Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
– Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên toà có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
2) Phiên tòa sơ thẩm
2.1. Khai mạc phiên tòa:
– Thủ tục chuẩn bị:
+ Thư ký trình bày nội quy phiên tòa;
+ Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
+ Ổn định trật tự trong phòng xử án;
+ Thư ký yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi HĐXX vào phòng xử án.
– Thủ tục khai mạc phiên tòa:
+ Ổn định chỗ ngồi, Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Thư ký Tòa án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án và lý do vắng mặt.
+ Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
+ Yêu cầu Đương sự tự kê khai họ tên, địa chỉ, nơi làm việc; xử lý tình huống vắng mặt của những người tham dự phiên tòa (nếu có).
Luật sư lưu ý cần nắm vững các quy định của pháp luật để đưa ra yêu cầu hoặc tư vấn cho khách hàng đưa ra những yêu cầu phù hợp liên quan đến việc vắng mặt của những người tham dự phiên tòa.
+ Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
+ Chủ toạ phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
+ Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không và lý do yêu cầu thay đổi.
Giải quyết việc thực hiện quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng (nếu có) của các chủ thể tham gia phiên tòa;
+ Hỏi người GĐ, người phiên dịch có xuất trình thêm chứng cứ bổ sung;
+ Hỏi về đề xuất bổ sung người làm chứng; Hỏi về việc người KK có rút, sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không? Xử lý tình huống người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ QĐHC bị khiếu kiện?
+ Hỏi đương sự về việc có nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp không? Hỏi Luật sư có tiếp tục nhận là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự không?
+ Chủ tọa hỏi VKS có bổ sung gì về thủ tục không?
2.2. Thủ tục hỏi
Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
Chủ tọa yêu cầu đương sự trình bày nội dung khởi kiện.
Người bị kiện bổ sung nội dung sự việc, đưa ra quan điểm phản biện về yêu cầu của người khởi kiện;
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày bổ sung nội dung sự việc đưa ra ý kiến, quan điểm và căn cứ của mình về yêu cầu KK hoặc về quan điểm phản biện của người bị kiện (người đại diện, người bảo vệ, người làm chứng, người giám định có thể bổ sung phần nội dung sự việc hoặc LS có thể trình bày thay cho đương sự khi đương sự ủy quyền.)
Chủ tọa phiên tòa điều hành phần đặt câu hỏi theo thứ tự:
– HĐXX (Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân)
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác
– Kiểm sát viên.
– Đối tượng bị hỏi gồm: đương sự, người đại diện của đương sự, người làm chứng hoặc người giám định (nếu có);
Công bố các tài liệu của vụ án: Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
– Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;
– Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
– Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình: Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên toà, trừ trường hợp pháp luật không cho phép.
Xem xét vật chứng:
– Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
– Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên toà được nếu thấy cần thiết.
Việc xem xét, công bố tài liệu và lời khai tại phiên tòa chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của đương sự, luật sư, kiểm sát viên hoặc HĐXX thấy cần thiết. Vì vậy, nếu xét thấy đủ điều kiện cần thiết, luật sư có thể tự mình hoặc hướng dẫn khách hàng đề xuất để HĐXX thực hiện theo thủ tục quy định trong Luật TTHC.
2.3. Thủ tục tranh luận
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi; còn nếu không thì HĐXX kết thúc việc hỏi và chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà.
– Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên toà nhưng có gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Hội đồng xét xử phải công bố văn bản này tại phiên toà.
Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.
+ Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
2.4. Nghị án và tuyên án:
Sau khi kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng nghị án để nghị án.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án.
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
cc