Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?
Luật sư cho tôi hỏi. Chồng tôi hôm 02/03/2016 có bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý, khám người thu được 13 tép heroin cân lên với khối lượng 0,4g. Chồng tôi có được xử án treo không, chồng tôi chưa phạm tội lần nào và làm thế nào để được hưởng án treo?

Căn cứ pháp lý:

+ Bộ luật hình sự năm 2015

+ Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo

Tư vấn tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không
1. Tàng trữ 0,4g heroin bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất giấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy (thời gian tràng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này).

Như vậy, theo các quy định trên thì chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy quy định tại điểm c khoản 1 điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015

2. Tàng trữ 0,4g heroin có được hưởng án treo không?
Trong nội dung câu hỏi bạn gửi đến, chúng tôi hiểu rằng: “chồng bạn bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý, khi tiến hành khám người thi thu giữ được 26 tép heroin với khối lượng 0,4g. Hiện nay bạn đang thắc mắc chồng bạn có được xử án treo không, biết rằng trước đây chồng bạn chưa phạm tội lần nào.”

Tại điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng điều 65 của Bộ luật hình sự quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Như vậy, theo quy định trên thì khi bị cáo có đủ các điều kiện sau thì có thể được hưởng án treo:
Bị xử phạt tù không quá 3 năm
Có nhân thân tốt.
Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự

Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Với nội dung câu hỏi bạn gửi đến cho chúng tôi, đồng thời căn cứ vào quy định của pháp luật chúng tôi xin được tư vấn như sau:

– Thứ nhất, Chồng bạn có được hưởng án treo không: Dưới góc độ về mặt pháp lý thì trong trường hợp này chồng bạn “có thể” sẽ được hưởng án treo.

Tuy nhiên, về mặt thực tế thì việc cho chồng bạn được hưởng án treo hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tòa án xử chồng bạn bao nhiêu năm tù, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của chồng bạn như thế nào…

– Thứ hai, Trong trường hợp này bạn nên thực hiện những việc sau để giúp chồng bạn được xem xét hưởng án treo:
Tìm các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho chồng bạn
Nên mời Luật sư để bảo vệ quyền lợi cho chồng bạn.

» Luật sư chuyên tư vấn, bào chữa tội ma túy

» Bào chữa xin giảm nhẹ tội Mua bán trái phép chất ma túy

Tư vấn tội tàng trữ trái phép chất ma túy có được hưởng án treo không?: