Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác như thế nào? Từ ngày 01/7/2021, việc đăng ký thường trú thực hiện theo quy định tại Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khi muốn chuyển hộ khẩu sang tỉnh khác cũng không cần cắt hộ khẩu tại nơi ở cũ. Công dân chỉ cần đi đăng ký thường trú mới. Kết quả là được cập nhật thông tin cư trú trên Cơ sở dữ liệu cư trú. Vì thế, việc cắt hộ khẩu ở nơi cũ cũng được tự động cập nhật trên Cơ sở dữ liệu.
Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác
Theo quy định của pháp luật công dân có quyền tự do cư trú. Khi chuyển nơi cư trú và có đủ điều kiện đăng ký thường trú, công dân có quyền đăng ký thường trú tại nơi ở mới.
1. Hồ sơ đăng ký thường trú khi chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác
Khi một người chuyển đến nơi cư trú mới, dù là nhà mua hay do thuê, mượn, ở nhờ cũng đều có thể đăng ký thường trú mới tại nhà ở đó (nhà ở không thuộc các trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới), riêng với nhà do thuê, mượn, ở nhờ, phải được chủ nhà đồng ý; nếu nhập vào hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý (lập hộ mới thì không cần ý kiến đồng ý của chủ hộ).
Hiện nay, hồ sơ đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020. Một số trường hợp thường gặp như:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
– Người đăng ký thường trú về nhà người thân
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên…
– Đăng ký thường trú về nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định (theo Điều 5 Nghị định 62/2021 gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
2. Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới
Công dân chỉ được đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh đó, thủ tục như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 2: Nhận kết quả
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho công dân.