Phân biệt kháng cáo, kháng nghị trong vụ án hình sự

Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Vậy làm sao để phân biệt được kháng cáo và kháng nghị?

Kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự:

– Hai thủ tục này được quy định chi tiết trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

» Thủ tục kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm

Bảng phân biệt kháng cáo và kháng nghị

Tiêu chí

Kháng cáo

Kháng nghị

Giống nhau

– Kháng cáo, kháng nghị đều là thủ tục tố tụng sau khi có bản án, quyết định sơ thẩm nên kháng cáo và kháng nghị
– Đều là việc xem xét lại nội dung của bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án sơ thẩm;
– Với những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành trừ các trường hợp được cho thi hành ngay:
+ Bị cáo đang bị tạm giam nhưng Tòa án sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải hình phạt tù, được hưởng án treo, thời gian phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian đã tạm giam;
+ Hình phạt cảnh cáo;
– Là quyền đề nghị Toà án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án hay quyết định
– Nhằm đảo bảo vụ án được diễn ra đúng pháp luật, đúng người đúng tối.
– Chỉ một số chủ thể mới có quyền kháng cáo, kháng nghị.

Căn cứ pháp lý

Điều 331, 332, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Điều 336, 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Khái niệm

Là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền kháng cáo.

Là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai sót trong bản án, quyết định của Tòa án.

(khoản 1 Điều 33 Quy chế 960; khoản 1 Điều 37 Quy chế 505) và Khoản 1 Điều 5 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014

Chủ thể/ Đối tượng thực hiện

– Bị cáo, bị hại, người Đại diện của họ.
– Nguyên đơn, bị đơn dân sự và người đại diện của họ khi liên quan đến bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự;
– Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ.
– Người bào chữa (trường hợp bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất).
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
– Người được Tòa án tuyên không có tội.

– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Viện kiểm sát cấp trên.
– Đối với giám đốc thẩm:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
– Đối với tái thẩm:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

Thời hạn

– Kháng cáo bản án sơ thẩm:
15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc được niêm yết ( đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà).

– Kháng cáo quyết định sơ thẩm:
7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định

– Trường hợp quá hạn thì phải do Hội đồng 3 thẩm phán xem xét.

– Kháng nghị bản án sơ thẩm:
Thời hạn kể từ ngày tuyên án
+ Viện Kiểm sát cùng cấp là 15 ngày;
+ Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp: 30 ngày;

– Kháng nghị quyết định sơ thẩm:
Thời hạn kể từ ngày toà án ra quyết định
+ Viện Kiểm sát cùng cấp là 07 ngày
+ Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp 15 ngày.

– Đối với Giám đốc thẩm:
+ Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
+ Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Đối với Tái thẩm:
+ Theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
+ Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Nội dung

Thể hiện bằng Đơn kháng cáo với các nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Họ tên, địa chỉ người kháng cáo;
– Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo;

Thể hiện bằng quyết định kháng nghị với các nội dung:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định, số của quyết định kháng nghị;
– Tên Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
– Kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
– Lý do, căn cứ và yêu cầu của Viện kiểm sát;
– Họ tên, chức vụ của người ký quyết định;

Hình thức

– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Phần bản án, quyết định liên quan đến bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự;
– Căn cứ mà bản án xác định không có tội;
– Kháng cáo lên toà phúc thẩm.

– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
– Áp dụng trong thủ tục:
Phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Phạm vi

– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực;

– Phần bản án hoặc quyết định liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi của họ, nghĩa vụ của họ;

– Phần bản án, quyết định của Toà án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ;

– Các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

– Những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp kháng nghị phúc thẩm.

– Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm:
+ Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

– Trường hợp Tái thẩm:
+ Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
+ Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
+ Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
+ Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

» Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự

» Luật sư bào chữa vụ án hình sự