Phân biệt thủ tục Tái thẩm và Giám đốc thẩm trong hình sự

Phân biệt thủ tục Tái thẩm và Giám đốc thẩm trong lĩnh vực hình sự. Giám đốc thẩm và Tái thẩm không phải là cấp xét xử, mà là thủ tục tố tụng đặc biệt để xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan trong phán quyết của Tòa án, đặc biệt là trong lĩnh vực hình sự.

Phân biệt thủ tục Tái thẩm và Giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự

1. Sự giống nhau của Giám đốc thẩm và tái thẩm

Theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tái thẩm giống giám đốc thẩm các thủ tục sau: Thủ tục thông báo, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, thời hạn giải quyết…

Ngoài ra, quy định về người tham gia phiên tòa xét xử, thời hạn mở phiên tòa, nội dung của quyết định giám đốc thẩm và tái thẩm cũng giống nhau.

Bên cạnh đó, hội đồng giám đốc thẩm và tái thẩm có một số quyền giống nhau:

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án.

– Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị

– Đình chỉ xét xử

2. Sự khác nhau của thủ tục Tái thẩm và Giám đốc thẩm ở bảng so sánh dưới đây:

TIÊU CHÍ

TÁI THẨM

GIÁM ĐỐC THẨM

Khái niệm

Là thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Là thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Căn cứ kháng nghị

– Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật.

– Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

– Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật.

– Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.

– Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

– Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

 

Thủ tục thực hiện

Bước 1: Khi phát hiện những tình tiết mới của vụ án thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác thông báo kèm theo tài liệu liên quan cho KS hoặc Tòa án.

Bước 2: Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện thông báo ngay bằng văn bản kèm theo tài liệu cho Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm.

Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó.

Bước 3: VKS phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng VKS có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho VKS.

Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, VKS, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng..

 

Bước 1: Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong thủ tục tố tụng, người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiềp với người có quyền kháng nghị hoặc Tòa án, VKS nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).

Lưu ý văn bản thông báo phải có đủ các nội dung:

– Ngày, tháng, năm.
– Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo.
– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật.
– Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện.
– Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.

Văn bản này phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người thông báo, nếu cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện phải ký tên và đóng dấu.

Bước 2: Khi nhận được thông báo, Tòa án, VKS phải vào sổ. Trường hợp trình báo thì các cơ quan này phải lập biên bản.

Nếu có chứng cứ, tài liệu và đồ vật thì phải được lập biên bản thu giữ.

Bước 3: Cơ quan nhận thông báo phải gửi ngay văn bản, chứng cứ, tài liệu, đồ vật hoặc biên bản đến cơ quan có quyền kháng nghị, đồng thời thông báo cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.

Bước 4: Tòa án, VKS xem xét kháng nghị yêu cầu Tòa án đang lưu giữ, quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.

Thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án đang quản lý phải chuyển hồ sơ cho Tòa án, VKS đã yêu cầu.

Nếu Tòa án và VKS cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý chuyển hồ sơ cho cơ quan nào yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau.

Bước 5: Trường hợp xem xét căn cứ đó là đúng thì người có quyền kháng nghị sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định.

Thời hạn kháng nghị

– Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật hình sự 2015) và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày VKS nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

– Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

– Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.- Nếu kháng nghị theohướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án chết mà cần minh oan cho họ.

Loại bản án, quyết định cần xem xét lại

Bản án, quyết định có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đó.

Bản án, quyết định có sai sót nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng.

Tính chất

Xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật do phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án không biết được lúc ra bản án, quyết định.

Xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật do phát hiện có sai sót nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng.

 

– Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa.
– Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm.
– Họ tên KSV thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa.
– Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm.
– Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm.
– Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
– Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị.
– Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị.
– Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định.
– Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.

Tương tự tái thẩm.

Cơ quan có thẩm quyền xét xử và ra quyết định

Không có quy định

– Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

– Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa cấp tỉnh, cấp huyện nhưng có tính chất phức tạp hoặc đã được Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xem xét nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua.

– Ủy ban Thẩm phán Tòa quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa quân sự cấp quân khu và khu vực.

– HĐTP TANDTC giám đốc thẩm bằng HĐXX gồm 05 Thẩm phán.

– Hội đồng toàn thể Thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của HĐTP TANDTC nhưng có tính chất phức tạp hoặc đã giải quyết nhưng không thống nhất khi biểu quyết.

Lưu ý: Trước đây, thẩm quyền thực hiện chỉ là HĐTP TANDTC, song, đến khi Luật tổ chức TAND năm 2014 ra đời và có hiệu lực, thẩm quyền thực hiện bao gồm thêm TAND cấp cao.

Những người tham gia phiên tòa

– Bắt buộc: KSV VKS cùng cấp.

– Có thể có thêm người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Hiệu lực của quyết định

Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Thời hạn chuyển hồ sơ

Nếu hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để điều tra lại thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển cho VKS cùng cấp để điều tra lại.

– Nếu hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hay phúc thẩm thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại.

Thời hạn mở phiên tòa

04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án.

Thẩm quyền kháng nghị

– Viện trưởng VKSND tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của HĐTPTANDTC.

– Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực.

– Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ.

 

– Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao và của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết (trừ Quyết định của HĐTPTANDTC.

– Chánh án TA quân sự trung ương, Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực.

– Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Thẩm quyền thực hiện thủ tục đặc biệt

Hội đồng tái thẩm khi xét lại bản án có một trong các quyền sau:

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.

3. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

4. Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

Hội đồng giám đốc thẩm khi xét lại bản án có một trong các quyền sau:

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.

2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.

4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.

5. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

6. Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm

» Áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội

» Tư vấn luật hình sự