Phân biệt giữa các biện pháp bắt người

Phân biệt giữa các biện pháp bắt người theo quy định hiện hành tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có tổng cộng 05 trường hợp bắt người phạm tội, gồm:
– Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
– Bắt người phạm tội quả tang.
– Bắt người đang bị truy nã.
– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
– Bắt người bị yêu cầu dẫn độ. 
Trong khoa học pháp lý hình sự, đây được gọi là các “biện pháp ngăn chặn”, mục đích nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử. 

Bảng phân biệt các biện pháp bắt người:

TIÊU CHÍ

Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp

Bắt người phạm tội quả tang

Bắt người đang bị truy nã

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Bắt người bị yêu cầu dẫn độ

Trường hợp áp dụng

Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau:

– Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (tức mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù);

– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người đang thực hiện tội phạm hoặc;

– Người ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt.

 

Người đang có quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền.

Khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Bị can là người bị khởi tố về hình sự

– Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

 

Bắt người bị yêu cầu dẫn độ để:

– Tạm giam hoặc;

– Thi hành quyết định dẫn độ.

Dẫn độ là một hình thức hợp tác tương trợ tư pháp giữa các nước. Theo đó nước được yêu cầu sẽ bắt giữ và chuyển giao người đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc người đã bị Tòa án của nước yêu cầu kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước yêu cầu để nước này truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành hình phạt.

Người có thẩm quyền

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương,

– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương,

– Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;

– Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;

– Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

– Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

– Người bắt cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

 

–  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

 

Trình tự, thủ tục bắt

– Khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

+ Người thi hành lệnh, quyết định phải: đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

+ Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải: có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

+ Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải: có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

– Sau đó, trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó.

Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Được bắt người bất kỳ khi nào, bắt người mà không cần lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt của cơ quan có thẩm quyền.

Khi bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:

+ Người thi hành lệnh, quyết định phải: đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

+ Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải: có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

+ Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải: có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

 

Việc cần làm sau khi bị bắt

Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.

Đối với trường hợp bắt người bị truy nã, sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.

Lưu ý

Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.

– Được bắt người vào ban đêm.

Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Không được bắt người vào ban đêm (ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau).

 

Thông báo

Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho:
– Gia đình người bị giữ, bị bắt,
– Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
– Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho:
– Gia đình người bị giữ, bị bắt,
– Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
– Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.

theo thuvienphapluat

» Người bị tạm giữ có những quyền gì?

» Luật sư bào chữa vụ án hình sự