Thế nào là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp

Thế nào là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp. Như thế nào gọi là “mục đích bất hợp pháp” hiện chưa có hướng dẫn cụ thể, bất hợp pháp theo nghĩa rộng là không đúng quy định của pháp luật trên mọi lĩnh vực đời sốn, theo nghĩa hẹp là những việc có dấu hiệu phạm tội.

Thế nào là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp

1. Thực tiễn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử  hiện nay chỉ coi bất hợp pháp là những hành vi có dấu hiệu phạm tội.

Ví dụ: Cắm xe lấy tiền dùng vào việc đánh bạc; Mượn tiền để mua xe nhưng sau đó lại dùng vào việc buôn ma túy…

Để định tội một trường hợp cụ thể thì phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh người phạm tội đã dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp cụ thể là gì, nếu chỉ dựa vào lời khai của họ thì khi họ thay đổi lời khai rất khó khăn cho việc định tội.

Ví dụ: A khai sau khi mượn được 10 triệu đồng của B, trên đường về thấy có sới bạc vào tham gia và bị thua hết số tiền trên. Vậy thì cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh A đã dùng số tiền mượn của B vào việc đánh bạc này.

Nếu người có tài sản đồng ý cho người nào đó sử dụng tài sản của mình vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến người đó không có khả năng trả lại tài sản thì người đó không phạm tội bởi đã được chủ sở hữu đồng ý cho sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Ví dụ: A đang đánh bạc bị thua hết tiền nên hỏi B cho mượn xe mô tô cắm lấy tiền đánh bạc, B đồng ý cho A cắm xe của mình lấy tiền dùng vào việc đánh bạc. A đã thua hết tiền không có khả năng chuộc lại xe trả cho B. Trường hợp này A dùng tài sản của B vào mục đích bất hợp pháp (đánh bạc) và dẫn tới không có khả năng trả lại tài sản nhưng vì B đồng ý cho A dùng vào việc đó nên A không phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

nguồn vksbacgiang.gov.vn

2. Theo hướng dẫn tại Mục 6 Khoản I Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì: “Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù cỏ điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”. So với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Bộ luật Hình sự năm 1999, điểm a khoản 1 Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm tình tiết “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”. Như vậy, người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích xin vay vốn nhưng không sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp (buôn lậu, rửa tiền, sản xuất, buôn bán ma túy…) mà dùng vốn vay để tiêu xài, xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại…) dẫn đến khi đến hạn họ không có điều kiện, khả năng trả nợ thì không coi là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản để xử lý trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trường hợp đến thời hạn trả lại tài sản mà họ có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả (có nhà, đất đai, tài sản nhưng chây ì, tẩu tán hoặc có hành vi chống đối lại việc kê biên, thu hồi tài sản…) thì bị xử lí trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trên đây là nội dung quy định về việc có bị xử lý trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đối với người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019.

Trường hợp người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn, tức là dùng vốn vay với mục đích ban đầu là đầu tư, kinh doanh, sản xuất nhưng sau đó tiêu xài, xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại dẫn đến không trả được nợ thì có được coi là “sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản” và có bị xử lý trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 không? 

» Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản