Phạm tội cho vay nặng lãi với lãi suất là bao nhiêu?

Phạm tội cho vay nặng lãi với lãi suất cho vay là bao nhiêu? Tôi định đi vay tiền với mức lãi suất do chủ nợ đưa ra là 3,5%/ tháng. Tôi muốn hỏi mức lãi suất tôi vay như trên có phải là vay lãi nặng không? Lãi suất bao nhiêu thì là cho vay lãi nặng? Nếu bên cho vay mà tôi thưa ra pháp luật, thì họ có bị tội cho vay nặng lãi không? Tội này xử như thế nào theo pháp luật? Mọi người nói với lãi suất từ 8,33%/tháng trở lên thì mới phạm tội cho vay nặng lãi phải không? 

» Tư vấn thu hồi nợ cho cá nhân

Tư vấn cho vay nặng lãi với lãi suất cho vay là bao nhiêu thì phạm tội?

1. Về mức lãi suất cho vay theo quy định.

Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy, trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền vay

Lãi suất cho vay tối đa trung bình 1 tháng sẽ là:
20% : 12 tháng = 1,666%/tháng

Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất 3,5%/tháng đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi sảy ra tranh chấp thì pháp luật không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó.

2. Khi nào phạm tội cho vay lãi nặng?

Theo Điều 201 cảu Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau: 

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2, Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là:

5 lần x 1,666%  = 8,33%/ tháng

Như vậy, chỉ khi mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất pháp luật quy định 5 lần trở lên (từ 8,33%/tháng trở lên) thì mới cầu thành tội cho vay nặng lãi theo pháp luật hình sự.

Hiện bạn đang vay với mức lãi suất 2 bên thỏa thuận cho vay là 3,5%/tháng. chỉ gấp lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định là 3,5/1,6= 2,1 lần, cho nên phía cho vay không cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định là gấp 5 lần của pháp luật.

Trường hợp bên vay không trả được nợ và phía bên cho vay khởi kiện ra tòa án thì pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của bên cho vay trong phạm vi lãi suất mà pháp luật cho phép. Phần vượt quá lãi suất sẽ không được pháp luật bảo vệ.

» Tội cho vay lãi nặng quy định trong Bộ luật hình sự?

3. Khi nào bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cho vay nặng lãi?

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay do các bên thỏa thuận: 

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. 

Theo điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

Hành vi kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 bị phạt tiền từ 10-20 triệu đồng.

Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 nêu trên.

4. Cho vay mức lãi vay 5 nghìn/1 triệu/1 ngày có vi phạm cho vay nặng lãi không?

Vay với lãi suất 5 nghìn đồng/1 triệu/một ngày tính ra sẽ là 150 nghìn đồng/1 triệu/1 tháng.

Tính lãi suất 1 tháng sẽ là: 150 nghìn/1 triệu = 15%/1 tháng.

Mức lãi suất đã vượt quá lãi suất tối đa cho phép là 8,33%/ tháng. Vì vậy, hành vi cho vay với mức lãi suất 5 nghìn đồng/1 triệu/một ngày là cho vay nặng lãi. 

5. Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm

Tại Điều 5. Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự quy định: 

“1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:

a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;

b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.

c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.

2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.”

» Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

» Luật sư tư vấn luật hình sự

Luật sư tư vấn, hỗ trợ thu hồi nơi, khởi kiện đòi nợ: