Những giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý.
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Theo đó, các hợp đồng sau muốn được công nhận thì phải tuân thủ quy định về công chứng, chứng thực. Cụ thể bạn xem tại đây:
1. Hợp đồng mua bán nhà ở
Phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng
Căn cứ: Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Điều 430 Bộ luật dân sự 2015.
2. Hợp đồng tặng cho nhà ở, bất động sản
Phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng
Trừ trường hợp: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Căn cứ: Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Khoản 1 Điều 459 Bộ luật dân sự 2015,
3. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Phải được công chứng hoặc chứng thực
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013
4. Hợp đồng đổi nhà ở
Phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng
Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014
5. Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
Phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng
Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014
6. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Phải được công chứng hoặc chứng thực
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
7. Hợp đồng thế chấp nhà ở.
Phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng
Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014
8. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Phải được công chứng hoặc chứng thực
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
9. Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại.
Phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng
Căn cứ: Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014
10. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trừ trường hợp: Một bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
11. Hợp đồng tặng cho BĐS
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 459 BLDS 2015
12. Hợp đồng trao đổi tài sản.
Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định
Căn cứ: Khoản 2 Điều 455 Bộ luật dân sự 2015
13. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS
Căn cứ: Khoản 4 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015
14. Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Căn cứ: Khoản 5, điều 647 BLDS 2015
15. Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Điểm c Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Tư vấn giao dịch hợp đồng:
Thủ tục, giấy tờ mua bán xe cũ theo Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ công…
Kế toán trong lĩnh vực văn phòng luật sư, công ty luật. Lĩnh tư vấn…
Tổng hợp văn bản liên quan đến giao thông đường bộ. Các văn bản luật…
Đăng ký đất đai lần đầu là rất quan trọng. Việc không đăng ký đất…
Một luật sư có được tham gia 2 (hai) tổ chức hành nghề luật sư…
Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng. Khi có tranh chấp về…
» Luatsubaoho.com - Tư vấn pháp luật: 0768236248 - Chat Zalo