Mẫu bản trình bày ý kiến của Bị đơn gửi Tòa án

Mẫu bản trình bày ý kiến của Bị đơn gửi Tòa án. Soạn văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của người khởi kiện. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Mẫu biên bản trình bày ý kiến:

Mẫu văn bản trình bày ý kiến của Bị đơn gửi tòa án và quy định đối với bị đơn

1. Mẫu văn bản trình bày ý kiến của bị đơn có hướng dẫn

Download – tải mẫu để viết: Mẫu bản trình bày ý kiến của bị đơn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
———-o0o———-

………………,ngày……..tháng…….năm…………

BẢN TRÌNH BÀY Ý KIẾN

Kính gửi: Tòa án nhân dân (1)………………………………………………………

Tôi tên là:…………………………………………;

Sinh ngày:……………………………….;

Số CMND:…………………………………do cơ quan……………………..cấp vào ngày……..tháng………năm………;

Nơi ĐKTT:…………………………………………;

Chỗ ở hiện tại:………………………………………..;

Nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án vào ngày……tháng……năm……..của Tòa án nhân dân……………..đã thụ lý vụ án dân sự số (2):…../……/TLST-……..về việc (3) ……………………Theo đơn khởi kiện của (4) ………………….

Tôi xin trình bày ý kiến theo yêu cầu của người khởi kiện như sau (5):

1……………………………………………………………………………………………………………………………….;

2……………………………………………………………………………………………………………………………….;

3………………………………………………………………………………………………………………………………..;

Các tài liệu, chứng cứ kèm theo (6):

1………………………………………………………………………………………………………………………………..;

2………………………………………………………………………………………………………………………………..;

Trân trọng cảm ơn./.

  Người làm bản trình bày
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn viết bản trình bày ý kiến gửi đến toà án:

(1): Ghi tên Toà án có thẩm quyền ra Thông báo về việc thụ lý vụ án;

(2),(3): Ghi theo nội dung trong Thông báo về việc thụ lý vụ án;

(4): Ghi họ và tên của người khởi kiện;

(5): Ghi cụ thể những ý kiến về từng yêu cầu của người khởi kiện trong Thông báo về việc thụ lý vụ án;

(6): Ghi cụ thể tên những tài liệu, chứng cứ của người viết bản trình bày ý kiến gửi kèm theo đơn khởi kiện.

2. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn tại Điều 72 BLTTDS

1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.

2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.

3. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo tại Điều 199 BLTTDS

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

4. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn tại Điều 200 BLTTDS

1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

» Luật sư bảo vệ quyền lợi trong vụ án dân sự