Ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài

Ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài hoặc không biết địa chỉ của vợ đang ở nước ngoài. Trong một số trường hợp khi vợ chồng xa cách nhau quá lâu kéo theo nhiều hệ lụy mà dẫn đến ly hôn thì họ muốn thoát khỏi nhau là cách tốt nhất. Nhưng thủ tục ly hôn không nhanh như họ muốn, đặc biệt là ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của chồng đang ở nước ngoài. Ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài.

Tư vấn ly hôn chồng ở nước ngoài và không biết địa chỉ của chồng

1. Câu hỏi về ly hôn với chồng ở nước ngoài

Chào luật sư. Tôi tên là Hoàng Dịu, 30 tuổi, hiện đang cư trú tại Hải Dương. Chồng tôi ra nước ngoài đã được 10 năm. Gia đình tôi thường xuyên liên lạc mong muốn chồng tôi trở về nhưng anh ấy không về. Gần đây, tôi được biết, chồng tôi đang sinh sống với người đàn bà khác. Nay tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý và thay đổi chỗ ở tôi không biết. Mong luật sư tư vấn: tôi có thể ly hôn được với người đang ở nước ngoài không rõ đĩa chỉ không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết? Việc không xác định được nơi ở của chồng tôi có ảnh hưởng gì đến việc giải quyết ly hôn không?.

2. Luật sư tư vấn

Chào bạn Dịu, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về vấn đề ly hôn khi chồng ở nước ngoài và không biết địa chỉ của chồng, chúng tôi xin trả lời như sau:

2.1. Cơ sở pháp lý:

  • Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
  • Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao
  • Công văn số 253/TANDTC-PC ngày 26/11/2018 của TAND tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.

2.2. Tư vấn về ly hôn khi chồng ở nước ngoài và không biết địa chỉ của chồng hoặc vợ:

3. Về quyền Ly hôn đơn phương

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn” và “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, với căn cứ là chồng bạn đang sinh sống như vợ chồng với người đàn bà khác, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn.

4. Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.

Chiếu theo quy định này, quan hệ hôn nhân và gia đình giữa hai vợ chồng bạn là công dân Việt Nam, mà một bên định cư ở nước ngoài, được xác định là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Theo điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì

“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của bạn là TAND cấp tỉnh nơi bạn cư trú.

5. Về việc không xác định được nơi cư trú của bị đơn:

Trường hợp sau khi Tòa đã thụ lý vụ án mà bạn đã cung cấp thông tin cư trú của chồng tại Việt Nam, bạn có căn cứ, chứng cứ cho thấy việc chồng bạn vẫn liên lạc với người thân và chồng bạn, người thân cố tình không cung cấp địa chỉ cho bạn và Tòa án thì bạn hãy cung cấp chứng cứ đó cho Tòa án. Tòa án sẽ dựa vào đó để kết luận rằng chồng bạn cố ý thay đổi, che giấu địa chỉ để trốn tránh nghĩa vụ. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà người thân của chồng bạn cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho chồng bạn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án sẽ gửi cho người thân của chồng bạn bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi người thân của bị đơn cư trú để các bên có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Trường hợp sau khi Tòa đã thụ lý vụ án mà bạn đã cung cấp thông tin cư trú của chồng tại Việt Nam, Tòa sẽ tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho chồng bạn. Khi Tòa không tống đạt được, không có chứng cứ cho thấy chồng bạn che giấu địa chỉ và bạn cũng không cung cấp được địa chỉ mới thì Tòa sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Để bạn có thể ly hôn, khi chồng bạn đã mất tích tại nơi cư trú được 2 năm, bạn nên làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích theo đúng quy định của pháp luật. Khi một trong 2 bên vợ chồng mất tích, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn của bên còn lại. Lúc này, bạn có thể tiếp tục khởi kiện ly hôn tại Tòa án.

» Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài

Tư vấn ly hôn không biết địa chỉ của chồng hoặc vợ ở nước ngoài: