Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất

Luật sư tư vấn tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Trước khi mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Bên bán xem đất, giấy tờ đất, Bên mua ưng thì tiến hành đặt cọc. Nhưng do thiếu kinh nghiệm mua bán thường phát sinh một số trường hợp tranh chấp phổ biến: 

  • Đặt cọc mua bán đất không đủ điều kiện chuyển nhượng. 
  • Tranh chấp do bên nhận tiền đặt cọc không có quyền bán đất.
  • Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. 
  • Tranh chấp về mức phạt cọc, bồi thường thiệt hại. 

Khi đó cần giải quyết tranh chấp thế nào, có đúng không, có được khởi kiện ra tòa án hay không? mà bên mua, bên bán cong chưa hiểu rõ.

Luật sư tư vấn, giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất 

Do trước khi tiến hành đặt cọc các bên không tìm hiểu quy định về đặt cọc và soạn hợp đồng đặt chẽ nên khả năng rủi ro tranh chấp thường xẩy ra. Câu hỏi đặt ra là Tôi đã đặt cọc rồi, giờ phải làm sao để tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc lấy lại tiền cọc?

1. Một số dạng tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua đất phổ biến

Nội dung hợp đồng đặt cọc do các bên thỏa thuận với điều kiện không trái luật, đạo đức xã hội. Tuy nhiên, thực tế tranh chấp hợp đồng đặt cọc vẫn xảy ra với một số loại tranh chấp phổ biến như sau:

– Tranh chấp về mức phạt cọc

Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì mức “phạt cọc” được thực hiện theo quy định như sau: 

+ Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì nghĩa vụ trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. 

+ Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc (thường là tiền đặt cọc) thuộc về bên nhận đặt cọc. 

Khi các bên có thỏa thuận khác về mức phạt cọc như phạt gấp đôi, gấp ba lần tiền đặt cọc thì thực thiện theo thỏa thuận đó.

– Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của các bên: Là tranh chấp nội dung điều khoản quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc.

– Tranh chấp về cam kết của các bên: Khi đặt cọc thông thường người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở cam kết tính pháp lý của quyền sử dụng đất, nhà ở như đã được cấp Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ), nhà đất không có tranh chấp, nhà đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, nhà đất không có thế chấp, đất còn thời hạn sử dụng. Nếu không đúng như những gì cam kết có thể xảy ra tranh chấp. 

2. Các cách giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc nhà đất

Cách 1: Thương lượng với nhau

Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh. Đây là cách giải quyết tranh chấp đơn giản nhưng có điểm hạn chế là hiệu quả không cao.

Cách 2: Hòa giải (sử dụng luật sư làm hòa giải)

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, giải thích, thuyết phục các bên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp. Bên thứ ba có thể là người am hiểu pháp luật, có uy tín hoặc thông qua hòa giải viên cơ sở.

Tương tự như thương lượng, hòa giải trong nhiều trường hợp không đạt hiệu quả cao.

Cách 3: Khởi kiện tranh chấp Hợp đồng đặt cọc ra tại Tòa án

Khởi kiện là phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự thông qua Tòa án; đây là phương thức giải quyết được hầu hết các bên lựa chọn khi xảy ra tranh chấp, kết quả giải quyết được bảo đảm thi hành bởi Nhà nước (cơ quan thi hành án dân sự) nhưng thời gian giải quyết lâu hơn và phải nộp tạm ứng án phí, án phí. 

Khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở được tiến hành theo thủ tục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

– Đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc

– Danh mục tài liệu, chứng cứ (không bắt buộc phải nộp hết tài liệu mà chỉ cần nộp tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện).

– Bản sao giấy tờ của người khởi kiện: Hộ khẩu, căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện

– Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nào?

Lưu ý: Nơi nộp đơn khởi kiện dưới đây áp dụng khi các bên là cá nhân tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

– Nộp đơn khởi kiện theo các hình thức:

Người khởi kiện nộp đơn theo một trong các hình thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền như trên (thực tế chủ yếu nộp theo cách này).

+ Gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo đường bưu điện.

+ Gửi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn Chánh án Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện
  • Trả lại đơn khởi kiện

Căn cứ pháp lý: Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý vụ án

  • Người khởi kiện tranh chấp đã nộp đầy đủ hồ sơ và đúng thẩm quyền thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
  • Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án trong thời hạn 7 ngày.
  • Khi nhận được biên lại từ người khởi kiện, thẩm phán sẽ tiến hành thụ lý vụ án.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự biết về việc giải quyết vụ.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công thẩm phán giải quyết vụ án.

Căn cứ pháp lý: Điều 196, Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 4: Tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án

Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết để giải quyết tranh chấp hợp đồng đặc cọc mua bán đất. Cụ thể:

  • Lấy lời khai, ý kiến của các bên tranh chấp và những người liên quan, thu thập, bổ sung tài liệu chứng cứ, hoặc triệu tập thêm những người có liên quan đến Tòa án làm việc.
  • Xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Lập hồ sơ vụ án tranh chấp.
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
  • Trường hợp các bên hòa giải thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản mà các đương sự không có sự thay đổi ý kiến thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Căn cứ pháp lý: Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử và xét xử

Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc không quá 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng thời gian không quá 06 tháng); khi hết thời hạn trên Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ.

Sau khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định, nếu không bản án sẽ có hiệu lực. 

2. Luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đât.

  • Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp đất đai;
  • Chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền; 
  • Tư vấn, trực tiếp Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết cho các thủ tục hành chính, trong quá trình tố tụng như đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự…

» Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

» Tư vấn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai